Ở hầu hết các ngôn ngữ có chứa nguyên âm tròn môi này, nó thường được phát âm với môi không nhô ra (gọi là 'exolabial'). Nhưng có thể ngược lại ở một số trường hợp (gọi là 'endolabial').
Đặc điểm
Cao độ nguyên âm của nó đóng lại, có nghĩa là lưỡi phải được đặt gần vòm miệng mà không cản trở luồng khí được phân loại là phụ âm.
Vị trí lưỡi nguyên âm hướng về phía trước, nghĩa là lưỡi sẽ hướng về phía trước miệng mà không tạo ra sự thắt hẹp như phụ âm. Một số nguyên âm tròn môi trước cũng thường được phát âm giữa, nhưng trên thực tế chúng là âm gần trước.
Nó là âm tròn môi, nghĩa là khi phát âm, môi sẽ có dạng hình tròn thay vì ở trạng thái thả lỏng.
The usual realization of /ʏ/ in Switzerland, Austria and partially also in Western and Southwestern Germany (Palatinate, Swabia).[25] See Standard German phonology
Often realized as a sequence [yβ̞] or [yβ].[39][40] The height has been variously described as close [yː][38] and near-close [ʏː].[41][42] Typically transcribed in IPA with ⟨ʉː⟩; it is central [ʉː] in other dialects. See Swedish phonology
^ abJilka, Matthias. “Irish English and Ulster English”(PDF). Stuttgart: Institut für Linguistik/Anglistik, University of Stuttgart. tr. 6. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2014.