NGC 1901


NGC 1901

NGC 1901
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên       Xuân phân
Chòm sao Kiếm Ngư
Xích kinh 05h 18m 11.0s[1][2]
Xích vĩ −68° 27′ 00″[1][2]
Các đặc trưng
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)-1.354 km/s
Khoảng cách1,354 ly
(415 [3] pc)
Chi tiết
Tuổi0.6[4] Gyr
Tên gọi khác
ESO 56-SC91, OCL 791

NGC 1901 là một cụm sao mở trong Chòm sao Kiếm Ngư. Nó có một giữa sáng và có một chút nhiều, với các ngôi sao từ 7 độ trở xuống. Vật thể thiên thể được phát hiện vào ngày 30 tháng 12 năm 1836 bởi nhà thiên văn học người Anh John Herschel.[5] Cụm này có dân cư thưa thớt với dữ liệu GAIA cho thấy số lượng thành viên khoảng 80 sao. Nó được coi là không có khả năng nó sẽ sống sót sau lần đi qua máy bay thiên hà của Ngân Hà, trong khoảng 18 triệu năm nữa.[6]

Tham khảo

  1. ^ a b “ngc 1901”. Simbad.
  2. ^ a b “NED results for object NGC 1901”. NASA/IPAC EXTRAGALACTIC DATABASE. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “WEBDA page for open cluster NGC 1901”. WEBDA. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Pavani, D. B.; Bica, E.; Dutra, C. M.; Dottori, H.; Santiago, B. X.; Carranza, G.; Díaz, R. J. (tháng 8 năm 2001). “Open clusters or their remnants: B and V photometry of NGC 1901 and NGC 1252”. Astronomy & Astrophysics (bằng tiếng Anh). 374 (2): 554–563. arXiv:astro-ph/0106026. Bibcode:2001A&A...374..554P. doi:10.1051/0004-6361:20010741. ISSN 0004-6361.
  5. ^ “NGC 1901”. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ Kos, Janez; de Silva, Gayandhi; Buder, Sven; Bland-Hawthorn, Joss; Sharma, Sanjib; Asplund, Martin; D’Orazi, Valentina; Duong, Ly; Freeman, Ken (ngày 13 tháng 8 năm 2018). “The GALAH survey and Gaia DR2: (non-)existence of five sparse high-latitude open clusters”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society (bằng tiếng Anh). 480 (4): 5242–5259. arXiv:1807.00822. Bibcode:2018MNRAS.480.5242K. doi:10.1093/mnras/sty2171. ISSN 0035-8711. no-break space character trong |last2= tại ký tự số 3 (trợ giúp)