Mòng biển Armenia là loài chim tương đối lớn. Nó có chiều dài từ 52 đến 62 cm (20 đến 24 in), sải cánh 120 đến 145 cm (47 đến 57 in) và nặng 600 đến 960 g (1,32 đến 2,12 lb). Theo các do đạt chuẩn, mỏ dài 4,1 đến 5,6 cm (1,6 đến 2,2 in) và khối xương cổ chân dài 5,7 đến 6,4 cm (2,2 đến 2,5 in).[3] Loài này có bề ngoài tương tự với mòng biển chân vàng nhưng hơi nhỏ hơn với lông vũ trên lưng và mắt xậm màu hơn.
Mòng biển Armenia làm tổ cạnh những hồ núi tại Gruzia, Armenia, Thổ Nhĩ Kỳ và miền tây Iran. Nơi tập trung lớn nhất là quanh hồ Sevan và hồ Arpi thuộc Armenia. Đây là loài bán di cư, trú đông cùng những loài chim khác ở bờ biển Thổ Nhĩ Kỳ, Liban và Israel. Một số nhỏ hơn bay đến Síp, Ai Cập và vịnh Ba Tư.
Klaus Malling Olsen, Hans Larsson: Gulls of Europe, Asia and North America, Helm Identification Guides, Christopher Helm, London 2003, ISBN 978-0-7136-7087-5
Josep del Hoyo, Andrew Elliott, Jordi Sargatal (Hrsg.): Handbook of the Birds of the World. Volume 3: Hoatzin to Auks. Lynx Edicions 1996, ISBN 978-84-87334-20-7, S. 610–611
Dorit Liebers: Phänotypische Charakterisierung und systematische Stellung der Armenienmöwe Larus armenicus, in dies.: Phylogeographische Differenzierung und Verwandtschaftsbeziehungen von Großmöwen der Larus argentatus – fuscus – cachinnans Gruppe: Untersuchungen anhand von DNA-Sequenzen der mitochondrialen Kontrollregion, Inauguraldissertation an der Ernst-Moritz-Arndt-Universität Greifswald, 2000, S. 53–65
J. M. Collinson, D. T. Parkin, A. G. Knox, G. Sangster, L. Svensson: Species boundaries in the Herring and Lesser Black-backed Gull complex. British Birds 101(7), 2008, S. 340–363.
Dorit Liebers und Andreas J. Helbig: Phänotypische Charakterisierung und systematische Stellung der Armenienmöwe Larus armenicus, Limicola 13, 1999, S. 281–321.