Klaas-Jan Huntelaar

Klaas-Jan Huntelaar
Huntelaar trong màu áo Ajax năm 2017
Thông tin cá nhân
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền đạo cắm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1988–1994 VV H. en K.
1994–2000 De Graafschap
2000–2002 PSV
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2004 PSV 1 (0)
2003De Graafschap (cho mượn) 9 (0)
2003–2004AGOVV (cho mượn) 35 (26)
2004–2005 Heerenveen 46 (33)
2005–2009 Ajax 92 (76)
2009 Real Madrid 20 (8)
2009–2010 Milan 25 (7)
2010–2017 Schalke 04 175 (82)
2017–2021 Ajax 85 (45)
2021 Schalke 04 9 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2006 U-21 Hà Lan 23 (18)
2006–2015 Hà Lan 76 (42)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Hà Lan
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Israel 2000 Đội bóng
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Bồ Đào Nha 2006 Đội bóng
Giải vô địch bóng đá thế giới
Á quân Nam Phi 2010 Đội bóng
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Brasil 2014 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 3 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 10 năm 2015

Klaas-Jan Huntelaar (phát âm tiếng Hà Lan[ˈklaːs ˈjɑn ˈɦʏntəlaːr]  ( nghe); sinh ngày 12 tháng 8 năm 1983 tại Voor-Drempt, Gelderland), biệt danh Thợ săn,[1] là cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan. Huntelaar là một mẫu tiền đạo điển hình[2] với kỹ thuật và thể lực tốt[3] và thường được so sánh với phong cách thi đấu của Marco van Basten[4]Ruud van Nistelrooy.[5]

Huấn luyện viên Louis van Gaal đã khen ngợi anh là "trong vòng cấm địa, anh ấy là cầu thủ xuất sắc nhất thế giới."[1]

Năm 2006, anh được bầu chọn là Cầu thủ Hà Lan xuất sắc nhất trong năm và Cầu thủ xuất sắc nhất trong năm của Ajax. Huntelaar còn là thành viên của tuyển U-21 Hà Lan giành chức vô địch Giải U-21 châu Âu và giành luôn ngôi vua phá lưới giải đấu này cũng như có tên trong đội hình tiêu biểu của giải đấu. Anh cũng đang là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của đội tuyển U-21 Hà Lan với 18 bàn trong 22 trận.[1] Tại Giải vô địch quốc gia Hà Lan, anh là vua phá lưới ở hai mùa giải 2005-06 và 2007-08.

Trong sự nghiệp của mình, Huntelaar đã từng thi đấu cho PSV, De Graafschap, AGOVV Apeldoorn, SC Heerenveen, AFC Ajax, Real Madrid CFAC Milan,[6] trước khi đến Schalke 04 vào tháng 8 năm 2010 rồi sau 7 năm thì rời Schalke 04 chuyển tới Ajax vào năm 2017 trong chuyển nhượng mùa hè vừa rồi.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Real Madrid

Quyết định chuyển đến Real Madrid của anh là một quyết định sai lầm nhất trong sự nghiệp. Dù có đến tận 8 bàn thắng chỉ sau 11 trận đấu (10 trận vào sân từ băng ghế dự bị) nhưng vẫn không đủ để anh có 1 suất đá chính thường xuyên. Sau 1 mùa giải "Thợ săn" đã bị bán cho AC Milan.

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

Năm 2014, Huntelaar thi đấu cho đội tuyển quốc gia Hà Lan và giúp đội tuyển Hà Lan đoạt giải ba ở World Cup 2014, đó cũng là kì dẫn dắt cuối cùng với đội tuyển Hà Lan của HLV Louis van Gaal.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 7 tháng 3 năm 2020
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia1 Cúp châu lục2 Khác3 Tổng cộng Tham
khảo
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
PSV 2002–03 Eredivisie 1 0 0 0 0 0 1 0
De Graafschap 2002–03 Eredivisie 9 0 1 0 10 0
AGOVV 2003–04 Eerste Divisie 35 26 2 1 37 27
Heerenveen 2004–05 Eredivisie 31 16 1 0 7 3 39 19
2005–06 Eredivisie 15 17 1 1 6 2 22 20
Tổng cộng 46 33 2 1 13 5 61 39
Ajax 2005–06 Eredivisie 16 16 3 5 2 1 4 2 25 24
2006–07 Eredivisie 32 21 6 4 9 9 4 2 51 36
2007–08 Eredivisie 34 33 2 1 4 2 5 0 45 36
2008–09 Eredivisie 10 6 1 1 4 2 15 9
Tổng cộng 92 76 12 11 19 14 13 4 136 105
Real Madrid 2008–09 La Liga 20 8 0 0 0 0 20 8
Milan 2009–10 Serie A 25 7 2 0 3 0 30 7
Schalke 04 2010–11 Bundesliga 24 8 3 2 8 3 35 13
2011–12 Bundesliga 32 29 3 5 12 14 1 0 48 48
2012–13 Bundesliga 26 10 2 2 7 4 35 16
2013–14 Bundesliga 18 12 1 1 2 1 21 14
2014–15 Bundesliga 28 9 1 0 8 5 37 14
2015–16 Bundesliga 31 12 2 1 7 3 40 16
2016–17 Bundesliga 16 2 3 2 5 1 24 5
Tổng cộng 175 82 15 13 49 31 1 0 240 126
Ajax 2017–18 Eredivisie 28 13 1 0 3 0 32 13
2018–19 Eredivisie 28 16 4 3 11 4 43 23
2019–20 Eredivisie 18 9 4 0 10 1 32 10
Tổng cộng 74 38 9 3 24 5 107 46
Tổng cộng Ajax 166 114 21 14 43 19 13 4 243 151
Tổng cộng sự nghiệp 477 270 43 29 108 55 14 4 642 358

Đội tuyển quốc gia

Tính đến 13 tháng 10 năm 2015
Hà Lan
2006 4 2
2007 5 1
2008 9 7
2009 11 4
2010 12 11
2011 8 5
2012 10 4
2013 1 0
2014 9 4
2015 7 4
Tổng cộng 76 42

Bàn thắng quốc tế

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 16 tháng 8 năm 2006 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland  Cộng hòa Ireland 0–1 0–4 Giao hữu
2 16 tháng 8 năm 2006 Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland  Cộng hòa Ireland 0–3 0–4 Giao hữu
3 17 tháng 10 năm 2007 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  Slovenia 2–0 2–0 Vòng loại Euro 2008
4 6 tháng 2 năm 2008 Sân vận động Poljud, Split, Croatia  Croatia 0–2 0–3 Giao hữu
5 26 tháng 3 năm 2008 Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo  Áo 3–1 3–4 Giao hữu
6 26 tháng 3 năm 2008 Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo  Áo 3–4 3–4 Giao hữu
7 24 tháng 5 năm 2008 De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Ukraina 2–0 3–0 Giao hữu
8 17 tháng 6 năm 2008 Stade de Suisse, Bern, Thụy Sĩ  România 1–0 2–0 Euro 2008
9 ngày 6 tháng 9 năm 2008 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  Úc 1–0 1–2 Giao hữu
10 11 tháng 10 năm 2008 Sân vận động De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Iceland 2–0 2–0 Vòng loại World Cup 2010
11 11 tháng 2 năm 2009 Sân vận động 7 tháng 11,, Radès, Tunisia  Tunisia 0–1 1–1 Giao hữu
12 28 tháng 3 năm 2009 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Scotland 1–0 3–0 Vòng loại World Cup 2010
13 1 tháng 4 năm 2009 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Bắc Macedonia 2–0 4–0 Vòng loại World Cup 2010
14 5 tháng 9 năm 2009 Sân vận động De Grolsch Veste, Hà Lan  Nhật Bản 3–0 3–0 Giao hữu
15 3 tháng 3 năm 2010 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Hoa Kỳ 2–0 2–1 Giao hữu
16 24 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Cape Town, Cape Town, Nam Phi  Cameroon 2–1 2–1 World Cup
17 3 tháng 9 năm 2010 Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino  San Marino 2–0 5–0 Vòng loại Euro 2012
18 3 tháng 9 năm 2010 Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino  San Marino 3–0 5–0 Vòng loại Euro 2012
19 3 tháng 9 năm 2010 Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino  San Marino 4–0 5–0 Vòng loại Euro 2012
20 7 tháng 9 năm 2010 Sân vận động De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Phần Lan 1–0 2–1 Vòng loại Euro 2012
21 7 tháng 9 năm 2010 Sân vận động De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Phần Lan 2–0 2–1 Vòng loại Euro 2012
22 8 tháng 10 năm 2010 Sân vận động Zimbru, Chişinău, Moldova  Moldova 0–1 0–1 Vòng loại Euro 2012
23 12 tháng 10 năm 2010 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Thụy Điển 1–0 4–1 Vòng loại Euro 2012
24 12 tháng 10 năm 2010 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Thụy Điển 3–0 4–1 Vòng loại Euro 2012
25 17 tháng 11 năm 2010 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Thổ Nhĩ Kỳ 1–0 1–0 Giao hữu
26 9 tháng 2 năm 2011 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  Áo 2–0 3–1 Giao hữu
27 2 tháng 9 năm 2011 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  San Marino 5–0 11–0 Vòng loại Euro 2012
28 2 tháng 9 năm 2011 Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan  San Marino 8–0 11–0 Vòng loại Euro 2012
29 7 tháng 10 năm 2011 Sân vận động De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Moldova 1–0 1–0 Vòng loại Euro 2012
30 11 tháng 10 năm 2011 Sân vận động Råsunda, Solna, Thụy Điển  Thụy Điển 1–1 3–2 Vòng loại Euro 2012
31 29 tháng 2 năm 2012 Sân vận động Wembley, London, Anh  Anh 0–2 2–3 Giao hữu
32 15 tháng 8 năm 2012 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ 1–2 4–2 Giao hữu
33 12 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Ferenc Puskás, Budapest, Hungary  Hungary 1–4 1–4 Vòng loại World Cup 2014
34 12 tháng 10 năm 2012 Sân vận động De Kuip, Rotterdam, Hà Lan  Andorra 2–0 3–0 Vòng loại World Cup 2014
35 29 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Castelão, Fortaleza, Brasil  México 2–1 2–1 World Cup 2014
36 10 tháng 10 năm 2014 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Kazakhstan 1–1 3–1 Vòng loại Euro 2016
37 16 tháng 11 năm 2014 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Latvia 3–0 6–0 Vòng loại Euro 2016
38 16 tháng 11 năm 2014 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Latvia 6–0 6–0 Vòng loại Euro 2016
39 28 tháng 3 năm 2015 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Thổ Nhĩ Kỳ 1–1 1–1 Vòng loại Euro 2016
40 5 tháng 6 năm 2015 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Hoa Kỳ 1–0 3–4 Giao hữu
41 5 tháng 6 năm 2015 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Hoa Kỳ 2–1 3–4 Giao hữu
42 13 tháng 10 năm 2015 Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan  Cộng hòa Séc 1–3 2–3 Vòng loại Euro 2016

Chú thích

  1. ^ a b c Harris, Nick (ngày 28 tháng 3 năm 2009). “Huntelaar, the new Dutch goal machine”. London: The Independent. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ “Huntelaar swaps Madrid for Milan”. UEFA.com. ngày 7 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009.
  3. ^ “The Hunter's pursuit of excellence”. FIFA.com. ngày 23 tháng 1 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2008.
  4. ^ “Huntelaar follows Van Basten”. UEFA.com. ngày 4 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2008.
  5. ^ Hodges, Vicki (ngày 11 tháng 1 năm 2008). “Man United keen on Dutch striker Huntelaar”. London: The Telegraph. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  6. ^ “Real Madrid C.F and AFC Ajax reach agreement for transfer of player”. Realmadrid.com. ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2009.

Liên kết ngoài