Khướu mào bụng trắng

Khướu mào bụng trắng
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Passeriformes
Họ: Vireonidae
Chi: Erpornis
Hodgson, 1844
Loài:
E. zantholeuca
Danh pháp hai phần
Erpornis zantholeuca
(Blyth, 1844)
Các đồng nghĩa
  • Yuhina zantholeuca

Khướu mào bụng trắng (danh pháp hai phần: Erpornis zantholeuca) là một loài chim, theo truyền thống được xếp trong họ Khướu (Timaliidae). Chúng là thành viên duy nhất của chi Erpornis. Loài chim này được tìm thấy tại Bangladesh, Bhutan, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanma, Nepal, Singapore, Đài Loan, Thái LanViệt Nam. Môi trường sinh sống tự nhiên của loài là các khu rừng ẩm ướt tại miền núi cận nhiệt đới hay nhiệt đới.

Phân loại

Trước đây người ta xếp nó trong chi Yuhina và khi đó nó là thành viên khác biệt nhất trong "chi" này theo như định nghĩa và giới hạn cận ngành đã lỗi thời của nó. Về mọi phương diện nó không có quan hệ họ hàng gần với họ Khướu (Timaliidae), một họ mà phần lớn các thành viên cũ của chi Yuhina vẫn còn được xếp trong đó. Họ Timaliidae là thành viên của siêu họ Lâm oanh (Sylvioidea) trong cận bộ Sẻ (Passerida), trong khi các dữ liệu nghiên cứu di truyền cho thấy loài này lại là họ hàng gần nhất của các loài trong họ Vireonidae nghĩa hẹp (sensu stricto)[2][3][4][5], một họ thuộc về siêu họ Vàng anh (Orioloidea) của cận bộ Quạ (Corvida).

Về màu sắc, hình dáng, và các tập tính bay nhảy nó rất giống các loài của họ Vireonidae. Tuy nhiên, nó có một mào lông dễ thấy giống như nhiều loài "khướu" của chi Yuhina. Chính điều này cùng với địa sinh học bất thường (họ Timaliidae chủ yếu là chim Cựu thế giới, trong khi họ Vireonidae sensu stricto lại là chim Tân thế giới) là nguyên nhân che lấp đi các mối quan hệ thật sự của loài này trong một thời gian dài.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ BirdLife International (2016). Erpornis zantholeuca. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22716753A94509497. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22716753A94509497.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Cibois A., M. V. Kalyakin, L. X. Han, E. Pasquet (2002), Molecular phylogenetics of babblers (Timaliidae): revaluation of the genera Yuhina and Stachyris. J. Avian Biol. 33(4): 380-390, doi:10.1034/j.1600-048X.2002.02882.x.
  3. ^ Barker F. K., A. Cibois, P. Schikler, J. Feinstein, J. Cracraft, 2004. Phylogeny and diversification of the largest avian radiation, Proc. Natl. Acad. Sci. 101(30): 11040-11045
  4. ^ Reddy S., 2008. Systematics and biogeography of the shrike-babblers (Pteruthius): Species limits, molecular phylogenetics, and diversification patterns across southern Asia. Mol. Phylogenet. Evol. 47(1): 54–72, doi:10.1016/j.ympev.2008.01.014
  5. ^ Reddy S., Cracraft J., 2007. Old World Shrike-babblers (Pteruthius) belong with New World Vireos (Vireonidae). Mol. Phylogenet. Evol. 44, 1352–1357.

Tham khảo

  • Khướu mào bụng trắng
    Dữ liệu liên quan tới Erpornis zantholeuca tại Wikispecies
  • BirdLife International 2009. Erpornis zantholeuca. 2011 IUCN Red List of Threatened Species. Tra cứu ngày 8 tháng 3 năm 2012.
  • Collar N. J. & Robson, C. 2007. Family Timaliidae (Babblers) tr. 70 – 291 trong del Hoyo J., Elliott A. & Christie D.A. (chủ biên). Handbook of the Birds of the World, Vol. 12. Picathartes to Tits and Chickadees. Lynx Edicions, Barcelona.

Liên kết ngoài