Park Soo-young (Hangul: 박수영; Hanja: 朴秀英; Hán-Việt: Phác Tú Anh; sinh ngày 3 tháng 9 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Joy, là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc, và thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Red Velvet. Ngoài ra, cô còn được biết đến qua những bộ phim như Kẻ nói dối và người tình (2017) và Trò chơi tình yêu (2018). Vào năm 2021, Joy chính thức ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo khi phát hành mini album đầu tiên của mình có tên gọi Hello.
Tiểu sử
Park Soo-young sinh ngày 3 tháng 9 năm 1996 tại đảo Jeju và lớn lên ở quận Dobong, Seoul.[2][3][4] Cô là chị cả trong gia đình có 3 chị em gái.[5] Khi còn nhỏ, Joy yêu thích thể loại nhạc trot và ước mơ trở thành một ca sĩ sau khi nhận được lời khen cho màn biểu diễn của cô khi thể hiện bài hát "Flying Duck" của ban nhạc rock Hàn Quốc Cherry Filter trong một lễ hội ở trường.[6][7] Joy đã thử giọng và được tuyển chọn bởi SM Entertainment tại SM Global Audition ở Seoul vào năm 2012.[cần dẫn nguồn]
Sau 2 năm đào tạo, một huấn luyện viên thanh nhạc đã đặt nghệ danh cho cô là "Joy".[2] Joy chính thức được giới thiệu là thành viên thứ tư của Red Velvet vào ngày 29 tháng 7 năm 2014.[9][10] Joy là thành viên duy nhất của nhóm không được giới thiệu là thành viên của SM Rookies, một nhóm đào tạo trước khi ra mắt được tạo ra bởi SM Entertainment. Red Velvet ra mắt vào tháng 8 năm 2014 với đĩa đơn kỹ thuật số "Happiness".[11]
2015–2020: Hoạt động cá nhân
Vào tháng 6 năm 2015, Joy bắt đầu hoạt động cá nhân đầu tiên của mình khi tham gia mùa thứ tư của chương trình thực tế We Got Married của MBC, nơi cô được kết đôi với thành viên Yook Sung-jae của BtoB.[12] Cô đã nhận được nhiều sự chú ý khi tham gia vào chương trình nổi tiếng và xuất hiện trên trang tạp chí thời trang Hàn Quốc CéCi, đồng thời trở thành người mẫu đại diện của Etude House.[13] Vào ngày 29 tháng 12 năm 2015, Joy nhận giải thưởng Best Couple Award cùng với Yook và chiến thắng giải New Star Award cho mình tại MBC Entertainment Awards năm 2015.[14]
Tiếp theo việc quảng bá cho mini album thứ hai của Red Velvet The Velvet, Joy và Yook cùng phát hành bài hát "Young Love" vào ngày 16 tháng 4 năm 2016. Bài hát đạt vị trí 52 trên Gaon Singles Chart.[15][16] Kể từ We Got Married vào ngày 7 tháng 5, họ trở nên nổi tiếng như một trong những longest-running và là cặp đôi nổi tiếng nhất trong lịch sử của chương trình.[17][18][19] Trong quá trình phát sóng, các video của họ được đăng tải trên YouTube và tổng số người xem là trên 21.3 triệu lượt.[20][21][22]
Vào giữa năm 2016, SM Entertainment phát hành series photo chính thức cho Joy, phát hành mỗi tuần một ảnh trên ứng dụng điện thoại Vyrl và SM Town Now. Với tựa đề là Enjoy your Monday with Joy.[23][24] Joy hợp tác với Lim Seul-ong trong bài hát "Always In My Heart", dự án bài hát cho SM Station của SM Entertainment, phát hành ngày 4 tháng 11 năm 2016.[25][26] Bài hát đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng âm nhạc trực tuyến Soribada, Genie và Bugs[27] và thứ 10 trên Gaon.[28]
Vào năm 2018, Joy trở thành diễn viên chính trong bộ phim sắp tới của đài MBC với tựa đề The Great Seducer, dựa trên tiểu thuyết Pháp Dangerous Liasions.
2021–nay: Ra mắt solo
Vào ngày 12 tháng 5 năm 2021, Joy sẽ chính thức ra mắt solo với một album đặc biệt bao gồm 6 bài hát làm lại từ thập niên 1990 đến 2000.[35][36] Mini album đầu tiên Hello của Joy đã được phát hành vào ngày 31 tháng 5, với bài hát chủ đề đạt vị trí số 1 trên nhiều bảng xếp hạng và album đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng iTunes Top Album tại 26 quốc gia.[37][38][39] Tất cả 6 bài hát trong album đều ra mắt trên Gaon Digital Chart, cùng với Joy đạt vị trí số 1 với tư cách nghệ sĩ solo trên Melon Female Solo Artist Chart.[40] Bài hát chủ đề "Hello" của Joy cũng lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng K-pop Hot 100 của Billboard, với tổng cộng 5 bài hát trong album đầu tay solo của cô cũng lọt vào bảng xếp hạng.[41]
Vào tháng 6 năm 2021, đã có thông tin xác nhận rằng Joy sẽ quay trở lại diễn xuất trong bộ phim truyền hình Only One Person của JTBC, dự kiến phát sóng vào tháng 12 năm 2021.[42]
Ngày 13 tháng 8 năm 2021, Joy trở thành đại sứ Hàn Quốc cho thương hiệu thời trang TOD'S.
Đời tư
Ngày 20 tháng 5 năm 2020, Joy và Crush hợp tác với nhau và nữ idol đã làm nữ chính trong mv Mayday của Crush, cả 2 duy trì mối quan hệ bạn bạn bè vì có chung sở thích chăm sóc thú cưng.
Ngày 23 tháng 8 năm 2021, Joy được xác nhận là đang hẹn hò với nam ca sĩ nhóm nhạc (R&B) Crush.[43]
^"First Christmas" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 80 on the Gaon Download Chart.[49]
^"Your Days" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 24, 38, 62, 71, and 75 on the Gaon Social Chart, the Gaon BGM Chart, the Gaon Bell Chart, the Gaon Ring Chart, and the Gaon Download Chart, respectively.[57][58][59][60][61]
^"Shiny Boy" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 68 on the Gaon BGM Chart.[63]
^"Your Days" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 33, 60, and 64 on the Gaon BGM Chart, the Gaon Social Chart, and the Gaon Bell Chart, respectively.[64][65][66]
^"The Way to Me" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 6, 76, 91, and 95 on the Gaon BGM Chart, the Gaon Bell Chart, the Gaon Ring Chart, and the Gaon Download Chart, respectively.[67][68][69][70]
^"Dream Me" did not enter the Gaon Digital Chart, but peaked at number 6, 23, and 69 on the Gaon BGM Chart, the Gaon Bell Chart, and the Gaon Ring Chart, respectively.[72][73][74]
^Kwon Soo-bin (1 tháng 9 năm 2014). “레드벨벳, 볼수록 행복해지는 소녀들(인터뷰)”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
^Choi Jin-sil (30 tháng 7 năm 2014). “레드벨벳, 8월 1일 '뮤직뱅크'서 대망의 데뷔 무대”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
^Lee Seung-rok (23 tháng 8 năm 2021). “조이♥크러쉬, 스타커플 탄생! ... 어쩐지 MV서도 달달했다 [공식입장](종합)” [Joy♥Crush, a star couple is born! ... Somehow the MV was sweet too [Official position] (General)] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021 – qua Naver.
^オリコン週間 アルバムランキング 年月日~年月日 [Weekly album ranking dated ngày 21 tháng 6 năm 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
^オリコン週間 アルバムランキング 年月日~年月日 [Weekly album ranking dated ngày 21 tháng 6 năm 2021] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
^Peak chart positions on the Gaon Digital Chart: As lead artist
“Je T'aime”. May 30 – ngày 5 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
“Hello”. June 13–19, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
As featured artist
“Mayday”. May 24–30, 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2021.
Collaborations
“Always In My Heart”. ngày 18 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2016.
“Young Love”. ngày 30 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
^Peak chart positions on Billboard K-pop Hot 100: As lead artist
“Hello”. Billboard. June 20–26, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
“Je T'aime”. Billboard. June 13–19, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
As featured artist
“Mayday”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
^2016년 52주차 Download Chart [Week 52 of 2016 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
^2017년 15주차 Social Chart [Week 15 of 2017 Social Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 15주차 BGM Chart [Week 15 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 16주차 Mobile Chart [Week 16 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 16주차 Mobile Chart [Week 16 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 15주차 Download Chart [Week 15 of 2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
^2017년 16주차 BGM Chart [Week 16 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 18주차 BGM Chart [Week 18 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 18주차 Mobile Chart [Week 18 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 18주차 Social Chart [Week 18 of 2017 Social Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 19주차 BGM Chart [Week 19 of 2017 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 20주차 Mobile Chart [Week 20 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 19주차 Mobile Chart [Week 19 of 2017 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2017년 19주차 Download Chart [Week 19 of 2017 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
^2018년 42주차 BGM Chart [Week 42 of 2018 BGM Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2018년 43주차 Mobile Chart [Week 43 of 2018 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^2018년 43주차 Mobile Chart [Week 43 of 2018 Mobile Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
^Peak chart positions on Gaon Digital Chart: Other charted songs