Jennifer Coolidge
Coolidge năm 2012
Sinh 28 tháng 8, 1961 (63 tuổi) [ 1] Boston , Massachusetts, Mỹ Học vị Emerson College American Academy of Dramatic Arts Nghề nghiệp Diễn viên Năm hoạt động 1993–nay
Jennifer Coolidge (sinh ngày 28 tháng 8 năm 1961) là nữ diễn viên người Mỹ. Bà được biết tới qua nhiều phim hài và đã nhận được nhiều giải thưởng, trong đó có một giải Quả cầu vàng và hai giải Primetime Emmy . Năm 2023, bà được liệt kê trong danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất trên thế giới của tờ Time.[ 2]
Coolidge tham gia vai phụ trong các sê-ri phim điện ảnh American Pie (1999–2012) và Legally Blonde (2001–2003). Bà đã hợp tác với đạo diễn Christopher Guest và góp mặt trong bốn phim châm biếm của ông, đó là Best in Show (2000), A Mighty Wind (2003), For Your Consideration (2006) và Mascots (2016). Một số phim khác mà bà đã tham gia có thể kể tới như: A Cinderella Story (2004), Click (2006), Date Movie (2006), Epic Movie (2007), Promising Young Woman (2020), Single All the Way (2021) và Shotgun Wedding (2022).
Ở lĩnh vực truyền hình, Coolidge từng đóng các phim Joey (2004–2006), The Secret Life of the American Teenager (2008–2012), 2 Broke Girls (2011–2017) và The Watcher (2022). Với vai Tanya McQuoid trong sê-ri The White Lotus (2021–2022), bà nhận được nhiều đánh giá tích cực và giành được hai giải Primetime Emmy , một giải Quả cầu vàng .
Đời tư
Coolidge từng hẹn hò với nghệ sĩ hài Chris Kattan .[ 3] Bà là một người ủng hộ quyền LGBT , được coi là một biểu tượng trong cộng đồng và thường được các drag queen đóng giả theo.[ 4] [ 5] [ 6] [ 7] [ 8] [ 9]
Danh sách phim
Điện ảnh
Tham khảo
^ “Jennifer Coolidge turns 60: The iconic actor's funniest TV and movie moments” . The Independent . 28 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2022 .
^ “Jennifer Coolidge is on the Time 100” . Time Magazine . 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023 .
^ Rowles, Dustin (29 tháng 5 năm 2019). “Chris Kattan Alleges that Lorne Michaels Pressured Him Into Having Sex with Amy Heckerling” . pajiba.com . Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2019.
^ Schermele, Zachary (13 tháng 9 năm 2022). “Jennifer Coolidge's queer fandom rejoices at 'long overdue' first Emmy win” . NBC News . Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023 .
^ May, Natasha (11 tháng 6 năm 2023). “' The modern-day gay icon': Jennifer Coolidge delivers camp and delight to fans at Sydney's Vivid festival” . The Guardian . ISSN 0261-3077 . Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023 .
^ Eakin, Marah (30 tháng 11 năm 2021). “Jennifer Coolidge on why she's always attracted gay fans” . The A.V. Club . Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023 .
^ Damshenas, Sam (6 tháng 12 năm 2021). “Jennifer Coolidge and Kathy Najimy have "always" had strong connection to LGBTQ+ community” . Gay Times . Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023 .
^ Casey, John (12 tháng 12 năm 2022). “White Lotus's Jennifer Coolidge Loves Being a Gay Icon” . The Advocate . Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023 .
^ Baska, Maggie (5 tháng 12 năm 2021). “High camp goddess Jennifer Coolidge explains why the gays are obsessed with her” . PinkNews . Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023 .
^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên We Are Movie Geeks
^ Wiseman, Andreas (21 tháng 11 năm 2023). “Ed Harris, Lewis Pullman, Miles J. Harvey & Pete Davidson Join Jennifer Coolidge, Dustin Hoffman & Gabrielle Union In Crime Comedy 'Riff Raff'; Filming Underway In New Jersey” . Deadline Hollywood . Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023 .
Liên kết ngoài