Jane Aceng

Jane Ruth Aceng
SinhUganda
Quốc tịchUgandan
Tư cách công dânUganda
Trường lớpMakerere University
(Bachelor of Medicine and Bachelor of Surgery)
( Master of Medicine in Pediatrics)
(Master of Public Health)
Uganda Management Institute
(Diploma in Public Management & Administration)
Nghề nghiệpPediatrician, researcher, medical administrator
Năm hoạt động1995 — nay
Nổi tiếng vìdịch vụ công
Quê quánLira
Chức vịCabinet Minister of Health
Ugandan Cabinet

Jane Ruth Aceng là một bác sĩ nhi khoa và là nhà chính trị gia người Uganda. Bà là Bộ trưởng Bộ Y tế trong Nội các của Chính phủ Uganda, được bổ nhiệm vào ngày 6 tháng 6 năm 2016.[1] Trước đó, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2016, bà là giám đốc dịch vụ y tế của Bộ Y tế Uganda.[2]

Tiểu sử

Bà nhận bằng Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật, Thạc sĩ Nhi khoa và Thạc sĩ Y tế Công cộng, tất cả đều thuộc Đại học Khoa học Sức khỏe của Trường Makerere. Bà cũng lấy bằng tốt nghiệp về Quản lý và Điều hành Công cộng từ Học viện Quản lý Uganda.[3]

Công việc

Công việc của bà bắt đầu khi bà là một nhân viên y tế[4] trong bộ y tế.[3] Tại thời điểm bà được bổ nhiệm làm tổng giám đốc dịch vụ y tế, bà đang giữ chức vụ giám đốc điều hành của Bệnh viện khu vực Lira.[2]

Những ý kiến khác

Jane Ruth Aceng là thành viên của hội đồng quản trị Viện truyền nhiễm.[3] Bà cũng từng là thành viên của hội đồng quản trị các cửa hàng y tế quốc gia, bộ phận mua sắm và phân phối dược phẩm của bộ y tế.[2]

Ngay từ năm 2014, ba biến cố trong hệ thống y tế quốc gia đã xảy ra gây khủng hoảng.

Uganda có ít nhất 8 trường y tế công lập và tư thục, tốt nghiệp gần 500 bác sĩ y khoa hàng năm.[5] Trước khi nhận được giấy phép y tế, mỗi bác sĩ phải trải qua 12 tháng giám sát nghiêm ngặt dưới sự tư vấn của bác sĩ hoặc bác sĩ phẫu thuật.[5]

Do lương thấp, thiết bị dột nát, thiếu tài nguyên bao gồm cả thuốc men và môi trường làm việc kém, nhiều chuyên gia tư vấn y tế và phẫu thuật ở Ugandan đã rời khỏi để làm việc trong môi trường tốt hơn ở các quốc gia khác.[6][7]

Ngân sách y tế quốc gia nhỏ khiến bộ y tế không đủ tiền để trả cho một số ít chuyên gia tư vấn, các cán bộ cao cấp (SHOs) đào tạo để trở thành chuyên gia tư vấn.[8][9][10][11]

Tham khảo

  1. ^ Uganda State House (ngày 6 tháng 6 năm 2016). “Museveni's new cabinet list At ngày 6 tháng 6 năm 2016” (PDF). Daily Monitor. Kampala. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ a b c Kasozi, Ephraim (ngày 29 tháng 6 năm 2011). “Lira Hospital boss appointed director general of health services”. Daily Monitor Mobile. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ a b c IDI (ngày 16 tháng 7 năm 2016). “Infectious Diseases Institute: Board Members: Dr Jane Ruth Aceng”. Kampala: Infectious Diseases Institute (IDI). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Agaba, John (ngày 2 tháng 6 năm 2016). “No new cases of yellow fever disease - Health”. New Vision. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ a b Atwiine, Barnabas (ngày 3 tháng 9 năm 2014). “Internship crisis: Finally, Uganda has 'too many' doctors”. New Vision. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Ayebazibwe, Agatha (ngày 6 tháng 8 năm 2013). “2,000 doctors leave country in 10 years”. Daily Monitor. Kampala. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ Mwesigwa, Alon (ngày 10 tháng 2 năm 2015). “Uganda crippled by medical brain drain”. The Guardian. London. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ Butagira, Tabu (ngày 20 tháng 8 năm 2013). “Government spends Shs2,500 a month on each citizen's healthcare”. Daily Monitor. Kampala. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ BGA (ngày 7 tháng 9 năm 2016). “Pre-Intern Medical Exams Divide Health Minister, MPs”. Kampala: Business Guide Africa (BGA). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ Kasanga, Kyetume (ngày 30 tháng 9 năm 2016). “Pre-entry exams for medical interns will ensure quality healthcare”. Daily Monitor. Kampala. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ Michael Odeng, and Barbra Kabahumuza (ngày 23 tháng 9 năm 2016). “Medical Interns Sue Health Minister”. New Vision. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2016.

Liên kết mở rộng