JSP
Jakarta Server Pages (JSP; trước đây là JavaServer Pages) là một bộ công nghệ giúp các nhà phát triển phần mềm tạo ra các trang web động dựa trên HTML, XML, SOAP hay các loại tài liệu khác. Được phát hành vào năm 1999 bởi Sun Microsystems,[1] JSP tương tự như PHP và ASP, nhưng sử dụng ngôn ngữ lập trình Java. Để triển khai và chạy Jakarta Server Pages, cần có một máy chủ web tương thích với servlet container, ví dụ như Apache Tomcat hoặc Jetty. Tổng quanVề mặt kiến trúc, JSP có thể được coi là một trừu tượng cấp cao của Java servlets. JSP được dịch thành các servlet tại thời gian chạy, do đó JSP chính là một Servlet; mỗi servlet JSP được lưu trữ trong bộ nhớ cache và tái sử dụng cho đến khi JSP gốc bị sửa đổi.[2] Jakarta Server Pages có thể được sử dụng độc lập hoặc như thành phần chế độ xem của một thiết kế MVC ở phía máy chủ, thường với JavaBeans làm model và Java servlets (hoặc một hệ khung như Apache Struts) làm controller. Đây là một loại kiến trúc Model 2.[3] JSP cho phép mã Java và một số hành động xử lý đã được định trước nằm xen kẽ với nội dung tĩnh của trang web, ví dụ như HTML. Trang kết quả được biên dịch và thực thi trên máy chủ để cung cấp một tài liệu. Các trang biên dịch, cũng như các thư viện Java phụ thuộc, chứa mã bytecode Java thay vì mã máy. Giống như bất kỳ .jar hoặc chương trình Java nào khác, mã phải được thực thi trong một Máy ảo Java (JVM) có tương tác với hệ điều hành của máy chủ để cung cấp môi trường trừu tượng, độc lập với nền tảng. JSP thường được sử dụng để cung cấp tài liệu HTML và XML, nhưng thông qua việc sử dụng OutputStream, chúng cũng có thể cung cấp các loại dữ liệu khác.[4] Web container tạo ra các đối tượng ngầm định JSP như request, response, session, application, config, page, pageContext, out và exception. JSP Engine tạo ra những đối tượng này trong quá trình biên dịch. JSP và ServletVề mặt kiến trúc mà nói, ta có thể xem JSP là một trừu tượng ở mức độ cao của servlet, một phần mở rộng thực thi của Servlet 2.1 API. Cả hai, servlet và, đều nguyên do công ty Sun Microsystems tạo dựng. Bắt đầu từ phiên bản 1.2 đặc tả của JSP, JavaServer Pages đã được xây dựng do Tiến trình cộng đồng Java (Java Community Process). JSR 53 - Java Specification Requests hay "Yêu cầu đặc tả cho Java" - định nghĩa bản đặc tả của cả hai, JSP 1.2 và Servlet 2.4, và JSR 152 định nghĩa bản đặc tả JSP 2.0. Tại thời điểm năm 2006 bản đặc tả JSP 2.1 được xây dựng trên nền của yêu cầu JSR 245. Cú pháp JSPMột trang JSP có thể được phân thành từng phần nhỏ như sau:
Dữ liệu tĩnhVì dữ liệu tĩnh được viết ra trong phần hồi âm HTTP (HTTP response) cũng giống như nó được viết trong tập tin nhận vào (input file), cho nên dữ liệu nhập hợp lệ của JSP thường là một trang HTML bình thường, không có mã java hoặc hành động JSP nhúng trong đó. Với dữ liệu tĩnh này, bất cứ lúc nào trình chủ web hồi âm, trình chủ web cũng sẽ gửi cùng một dữ liệu sang trang trình khách. Các chỉ phối JSPChỉ phối JSP (JSP directives) điều khiển cách mà bộ biên dịch JSP khởi tạo một servlet. Các chỉ phối hiện có được liệt kê như sau:
<%@ page import="java.util.*" %> //example import <%@ page contentType="text/html" %> //example contentType <%@ page isErrorPage=false %> //example for non error page <%@ page isThreadSafe=true %> //example for a thread safe JSP Chú ý: Chỉ có chỉ phối trang "import" là có thể được dùng nhiều lần trong cùng một trang JSP.
<%@ taglib prefix="myprefix" uri="taglib/mytag.tld" %> Các thành phần trong văn lệnh JSP và các biếnCác biến văn lệnh tiêu chuẩnCác biến văn lệnh (scripting variables) sau có thể dùng lúc nào cũng được:
Các thành phần trong văn lệnhCó 3 thành phần chính trong văn lệnh. Chúng cho phép mã Java được chèn (insert) trực tiếp vào trong servlet.
Các hành động của JSPHành động JSP là các thẻ XML được dùng để khởi động chức năng mà máy chủ web vốn có. Những hành động sau đây được cung cấp:
Ví dụ về các thẻjsp:include<html> <head></head> <body> <jsp:include page="mycommon.jsp" > <jsp:param name="extraparam" value="myvalue" /> </jsp:include> name:<%=request.getParameter("extraparam")%> </body></html> jsp:forward<jsp:forward page="subpage.jsp" > <jsp:param name="forwardedFrom" value="this.jsp" /> </jsp:forward> Trong ví dụ tiếp tới này, yêu cầu được chuyển về phía trước tới "subpage.jsp". Thao tác xử lý yêu cầu không quay trở lại trang này. jsp:plugin<jsp:plugin type=applet height="100%" width="100%" archive="myjarfile.jar,myotherjar.jar" codebase="/applets" code="com.foo.MyApplet" > <jsp:params> <jsp:param name="enableDebug" value="true" /> </jsp:params> <jsp:fallback> Trình duyệt web của bạn không hỗ trợ những applet này. </jsp:fallback> </jsp:plugin> Ví dụ plugin trên minh họa một phương pháp đồng bộ để nhúng applet trong một trang web. Trước khi thẻ <OBJECT> được tạo ra, chưa có một phương pháp chung nào cho phép người ta nhúng các applet cả. Thiết kế của thẻ này tương đối nghèo nàn. Hy vọng những đặc tả của nó trong tương lai sẽ cho phép những cái như đặc tính năng động (dynamic attributes) ( jsp:useBean<jsp:useBean id="myBean" class="com.foo.MyBean" scope="request" /> <jsp:getProperty name="myBean" property="lastChanged" /> <jsp:setProperty name="myBean" property="lastChanged" value="<%= new Date()%>" /> Những thuộc tính về phạm vi ảnh hưởng (scope attribute) có thể là yêu cầu (request), trang (page), phiên giao dịch (session), hoặc trình ứng dụng (application). Ý nghĩa của các thuộc tính như sau:
Ví dụ trên sử dụng Chương trình quản lý Bean (Bean Manager) để tạo một thực thể (instance) của lớp Thư viện thẻ JSPCùng với các hành động JSP định sẵn, các nhà phát triển có thể thêm vào các hành động tùy biến của họ dùng các hàm API của JSP hỗ trợ cho việc mở rộng thẻ (JSP Tag Extension API). Các nhà phát triển sẽ viết một lớp Java (class) để thực thi một trong các thẻ giao diện (Tag interfaces) và cung cấp một tập tin chứa mô tả XML về thư viện thẻ. Tập tin này được dùng để xác định các thẻ và các lớp Java (java classes) thực hiện các thẻ đó. Xem xét ví dụ sau: <%@ taglib uri="mytaglib.tld" prefix="myprefix" %> ... <myprefix:myaction> <%-- thẻ mở đầu %> ... </myprefix:myaction> <%-- thẻ kết thúc %> ... Bộ biên dịch JSP sẽ đọc tập tin XML
Khi gặp thẻ "kết thúc", nó gọi phương thức doEndTag(). Phương thức này có thể trả lại một trong hai giá trị:
Thẻ public class MyActionTag extends TagSupport { //Giải phóng mọi thực thể của biến (instance variable) - trong bộ nhớ. public void release() {...} public MyActionTag() {... } //gọi khi gặp thẻ "mở đầu" public int doStartTag() {... } //gọi khi gặp thẻ "kết thúc" public int doEndTag() {... } }
Quốc tế hóaQuốc tế hóa trong JSP có thể được thực hiện tương tự như phương pháp làm trong các trình ứng dụng Java thông thường, nghĩa là bằng cách dùng gói tài nguyên (resource bundle). Việc thay đổi ngôn ngữ thể hiện trên các trang web được thực hiện một cách đơn giản thông qua việc thay đổi đơn vị locale. Bằng cách đó, lập trình viên có thể thực hiện thay đổi nội dung, ngôn ngữ... thông qua thay đổi các resource bundle này chứ không cần trực tiếp tác động lên code của trang JSP hay code của taglib. JSP 2.0Phiên bản đặc tả mới của JSP bao gồm những đặc trưng mới nhằm nâng cao hiệu năng của nhà lập trình (hầu cho họ làm việc được nhanh và có kết quả hơn), gọi là:
Hello, ${param.visitor} <%-- giống như: Hello, <%=request.getParameter("visitor")%> --%> Mẫu hình MVCSun khuyến cáo việc sử dụng mẫu hình MVC (Model-View-Controller - tạm dịch là "Mô hình dữ liệu - giao diện người dùng - lôgic điều khiển", có thể gọi ngắn là "mô hình - giao diện - điều khiển") cho các tập tin JSP để có thể tách biệt phần trình bày (presentation) khỏi phần xử lý yêu cầu (request processing) và lưu trữ dữ liệu (data storage). Hoặc là các Ví dụMặc dầu bộ biên dịch JSP kiến tạo mã nguồn Java cho servlet hoặc phát ra mã byte của Java (byte code) trực tiếp, chúng ta cũng nên hiểu quá trình bộ biên dịch JSP biến đổi một trang JSP trở thành một servlet của Java như thế nào. Chẳng hạn, chúng ta thử cân nhắc những dữ liệu nhập của JSP sau đây, và kết quả Java Servlet mà nó sinh tạo. Trang JSP nhập vào <%@ page errorPage="myerror.jsp" %> <%@ page import="com.foo.bar" %> <html> <head> <%! int serverInstanceVariable = 1;%> ... <% int localStackBasedVariable = 1; %> <table> <tr><td><%= toStringOrBlank("expanded inline data" + 1) %></td></tr> ... Kết quả servlet được sinh tạo package jsp_servlet; import java.util.*; import java.io.*; import javax.servlet.*; import javax.servlet.http.*; import javax.servlet.jsp.*; import javax.servlet.jsp.tagext.*; import com.foo.bar; //nhập nội do kết quả của dòng <%@ page import="com.foo.bar" %> import... class _myserlvet implements javax.servlet.Servlet, javax.servlet.jsp.HttpJspPage { //được chèn thêm vào //do kết quả của dòng <%! int serverInstanceVariable = 1;%> int serverInstanceVariable = 1; ... public void _jspService(javax.servlet.http.HttpServletRequest request, javax.servlet.http.HttpServletResponse response) throws javax.servlet.ServletException, java.io.IOException { javax.servlet.ServletConfig config =...;//lấy cấu hình của servlet vào Object page = this; PageContext pageContext =...;//lấy ngữ cảnh của trang đối với yêu cầu này javax.servlet.jsp.JspWriter out = pageContext.getOut(); HttpSession session = request.getSession(true); try { out.print("<html>\r\n"); out.print("<head>\r\n"); ... //sinh ra từ dòng <% int localStackBasedVariable = 1; %> int localStackBasedVariable = 1; ... out.print("<table>\r\n"); out.print(" <tr><td>"); //để ý, toStringOrBlank() đổi biểu thức thành chuỗi ký tự hoặc // nếu biểu thức không tồn tại (null), dùng chuỗi ký tự trống rỗng (empty string) thay thế. //từ dòng <%= "expanded inline data " + 1 %> out.print(toStringOrBlank("expanded inline data " + 1)); out.print(" </td></tr>\r\n"); ... } catch (Exception _exception) { //dọn dẹp sạch sẽ và chuyển hướng điều khiển tới trang báo lỗi như trong dòng <%@ page errorPage="myerror.jsp" %> } } } Sách
Xem thêmTham khảo
Liên kết ngoài |