Edmund Muskie

Edmund Sixtus "Ed" Muskie
Ngoại trưởng Hoa Kỳ thứ 58
Nhiệm kỳ
8 tháng 5 năm 1980 – 20 tháng 1 năm 1981
257 ngày
Tổng thốngJimmy Carter
DeputyWarren Christopher
Tiền nhiệmCyrus Vance
Kế nhiệmAlexander Haig
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ từ Maine
Nhiệm kỳ
4 tháng 1 năm 1959 – 8 tháng 5 năm 1980
21 năm, 125 ngày
Tiền nhiệmFrederick Payne
Kế nhiệmGeorge J. Mitchell
Thống đốc Maine thứ 64
Nhiệm kỳ
5 tháng 1 năm 1955 – 2 tháng 1 năm 1959
3 năm, 362 ngày
Tiền nhiệmBurton M. Cross
Kế nhiệmRobert Haskell
Chủ tịch Ủy ban Ngân sách Thượng viện
Nhiệm kỳ
3 tháng 1 năm 1975 – 8 tháng 5 năm 1980
5 năm, 126 ngày
Tiền nhiệmChức vụ thành lập
Kế nhiệmFritz Hollings
Thông tin cá nhân
Sinh(1914-03-28)28 tháng 3, 1914
Rumford, Maine
Mất26 tháng 3, 1996(1996-03-26) (81 tuổi)
Washington, D.C.
Đảng chính trịDân chủ
Phối ngẫuJane Muskie
Chuyên nghiệpLuật sư

Edmund Sixtus "Ed" Muskie (28 tháng 3 năm 191426 tháng 3 năm 1996) là một nhà chính trị thuộc Đảng Dân chủ Mỹ đến từ Maine. Ông đã đảm nhận các chức: Thống đốc Maine, Thượng nghị sĩ, Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ, và đã làm ứng cử viên chức Phó tổng thống Hoa Kỳ.

Cho đến nay, Muskie vẫn là người Mỹ gốc Ba Lan giữ chức vụ cao nhất ở Hoa Kỳ và là người Mỹ gốc Ba Lan duy nhất được một đảng lớn chỉ định làm ứng cử viên Phó tổng thống.

Thời trẻ

Muskie sinh ra tại Rumford, Maine. Cha ông, Stephen Marciszewski, là một thợ may di cư từ Ba Lan và sau đó đổi họ thành "Muskie" vì người Mỹ khó phát âm học của ông. Mẹ ông, Josephine Muskie, sinh ra tại Buffalo, New York trong gia đình người Ba Lan di cư. Cha mẹ ông theo Công giáo La Mã, và có với nhau 7 mặt con nhưng chỉ có 6 sống sót.

Muskie học tại Bates CollegeLewiston, Maine, nơi ông theo học lịch sử và chính quyền. Trong khi ở Bates, Muskie là một thành viên của một đội tranh luận thành công, dã tham gia nhiều môn thể thao và đã được bầu vào chính phủ sinh viên. Ông cũng đi làm bồi bàn lúc đang học và trong những mùa Hè tại một khách sạn ở Kennebunk, Maine để kiếm tiền ăn học. Ông tốt nghiệp tại Bates năm 1936 và tốt nghiệp Trường Luật Đại học Cornell năm 1939.

Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai, Muskie phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ, lên đến hàm đại úy hải quân. Sau chiến tranh, ông đã mở một văn phòng luật ở Waterville, Maine và cưới Jane Gray.

Chú thích

Bản mẫu:U.S. Senator box
Tiền nhiệm:
Burton M. Cross
Thống đốc Maine
1955 – 1959
Kế nhiệm:
Robert N. Haskell
Tiền nhiệm:
Hubert Humphrey
Ứng cử viên chức Phó tổng thống Mỹ
1968 (lost)
Kế nhiệm:
Thomas Eagleton,
Sargent Shriver (1)
Tiền nhiệm:
Không; Ủy ban được thành lập sau Luật Kiểm soát Sung công và Ngân sách Nghị viện năm 1974
Chủ tịch Ủy ban Ngân sách Thượng viện Hoa Kỳ
1975-1980
Kế nhiệm:
Fritz Hollings
Tiền nhiệm
{{{before}}}

{{{years}}}
Đương nhiệm
Ghi chú và tham khảo
1. Thomas Eagleton was the original Vice Presidential nominee in 1972. He withdrew from the race and was replaced by Sargent Shriver.