Diego Maurício

Diego Maurício
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Diego Maurício Machado de Brito
Ngày sinh 25 tháng 6, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Rio de Janeiro, Brasil
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Gangwon FC
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2010 Flamengo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2012 Flamengo 55 (6)
2012–2014 Alania Vladikavkaz 12 (0)
2013Sport Recife (mượn) 5 (0)
2014–2015 Vitória F.C. 4 (0)
2015– Bragantino 13 (4)
2015Al-Qadisiyah FC (mượn) 5 (0)
2016Shijiazhuang Ever Bright (mượn) 25 (4)
2017–Gangwon FC (mượn) 36 (13)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-20 Brasil 8 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 8 năm 2012

Diego Maurício (sinh ngày 25 tháng 6 năm 1991 ở Rio de Janeiro), biệt danh Drogbinha (Tiểu Drogba[1]), là một cầu thủ bóng đá Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh thi đấu cho Gangwon FC.

Sự nghiệp

Sau khi làm việc tại hệ thống trẻ với huấn luyện viên Rogério Lourenço trong nhiều năm, vào năm 2010 anh được đẩy lên đội chính. Anh ra mắt cho Flamengo ngày 23 tháng 5 năm 2010 trong chiến thắng 3-1 trước Grêmio Prudente, tại Sân vận động Maracanã, với tư cách cầu thủ dự bị và chịu một quả phạt đền trong những phút cuối. Anh được xem như là niềm hứa hẹn cho câu lạc bộ, với thể hình và kĩ thuật tốt, nhiều người hâm mộ so sánh Maurício với Didier Drogba, gọi anh là Drogbinha, có nghĩa là Tiểu Drogba.[2]

Diego ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên ngày 21 tháng 7 năm 2010 trong trận hòa 1-1 trước Avaí, tại Sân vận động Maracanã.[3][4]

Chủ tịch của Flamengo, Patricia Amorim, từ chối lời mời trị giá €6 triệu từ Shaktar Donetsk cho cầu thủ này vào tháng 5 năm 2011.[5]

Ngày 14 tháng 8 năm 2012 câu lạc bộ Nga Alania Vladikavkaz ký hợp đồng với Diego Maurício từ Flamengo với trị giá €2,8 triệu.[6] Sau khi trở về Brazil, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Bồ Đào Nha Vitória F.C. vào tháng 7 năm 2014.

Trước khi khởi tranh mùa giải 2016, anh gia nhập Ratchaburi F.C.Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan, được tập luận khoảng 1 tháng, nhưng đã rời đi mà không có lý do.[1]

Thống kê sự nghiệp

(Chính xác tính đến 14 tháng 8 năm 2012)
Câu lạc bộ Mùa giải State League Brazilian Série A Copa do Brasil Copa Libertadores Copa Sudamericana Tổng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Flamengo 2010 - - 29 5 - - - - - - 29 5
2011 9 1 20 1 4 1 - - 2 0 35 3
2012 7 0 5 0 - - - - - - 12 0
Tổng 16 1 55 6 4 1 0 0 2 0 76 8

dựa theo nguồn tổng hợp trên trang chủ chính thức của Flamengo [7] và Flaestatística.[8]

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Flamengo

Đội tuyển quốc gia

Hợp đồng

  • Flamengo - 1 tháng 10 năm 2009 đến 30 tháng 9 năm 2012.[9]

Tham khảo

  1. ^ a b Chanapinijwong, Jedsada (5 tháng 7 năm 2016). “THE INVISIBLE: 10 แข้งต่างชาติที่ไร้ตัวตนในไทยลีก” (bằng tiếng Thái). footballchannelasia. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập 6 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ Menos de 4 mil pagam para ver Fla vencer o Prudente no Maracanã (in Portuguese). Globoesporte.com. 23 tháng 5 năm 2010. Truy cập 4 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ Flamengo empata em 1 a 1 com o Avaí no Maracanã[liên kết hỏng] (in Portuguese). 21 tháng 7 năm 2010. Flamengo.com.br. Truy cập tháng 7 23, 2010.
  4. ^ Flamengo sai na frente, cochila, e Avaí arranca empate no Maracanã (in Portuguese). 21 tháng 7 năm 2010. Globoesporte.com. Truy cập tháng 7 23, 2010.
  5. ^ Flamengo recusa oferta de R$ 11,5 milhões por Diego Maurício (in Portuguese). 12 tháng 5 năm 2011. Globoesporte.com. Truy cập 12 tháng 5 năm 2011.
  6. ^ Fla negocia Diego Maurício para Rússia: 'Sai muito feliz', diz empresário (in Portuguese). 14 tháng 8 năm 2012. Globoesporte.com. Truy cập 14 tháng 8 năm 2012.
  7. ^ Flamengo official website (tiếng Bồ Đào Nha)
  8. ^ Flaestatística (tiếng Bồ Đào Nha)
  9. ^ CBF Registry[liên kết hỏng] (in Portuguese)

Liên kết ngoài