Dưới đây là danh sách toàn bộ các chi thằn lằn đầu rắn đã biết thuộc bộ Plesiosauria, bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem là thằn lằn đầu rắn, hoặc đang trong vòng nghi ngờ (nomen dubium), hoặc chưa được công bố chính thức (nomen nudum), cũng như những tên gọi khác của chúng.
Phạm vi và thuật ngữ
Hiện không có danh sách chính thức nào về các chi thằn lằn đầu rắn. Danh sách đầy đủ nhất hiện nay là phần Plesiosauria của Mikko Haaramo's Phylogeny
Archive;[1] also pertinent is the Plesiosaur Genera section at Adam Stuart Smith's Plesiosaur Directory.[2]
Các thuật ngữ kỹ thuật được sử dụng tại đây gồm:
Đồng nghĩa thứ: là một tên mô tả một đơn vị phân loại giống như một tên đã được công bố trước đó. Nếu hai hay nhiều chi đã được phân loại chính thức và được đặt tên nhưng sau này lại gộp thành một chi, thì tên đầu tiên được công bố là đồng nghĩa sơ, tất cả các trường hợp khác là đồng nghĩa thứ. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt (xemTyrannosaurus), đồng nghĩa thứ mới được sử dụng, tất cả các trường hợp khác, đồng nghĩa sơ chiếm vị trí ưu tiên, kể cả khi bị phản đối. Thường thì đồng nghĩa thứ mang tính cách cá nhân, trừ trường hợp 2 đồng nghĩa thứ cùng mô tả một chi.
Nomen nudum (tiếng Latinh có nghĩa "tên chưa có căn cứ"): là một tên đã xuất hiện trong in ấn nhưng vẫn chưa được công bố chính thức bởi các tiêu chuẩn của ICZN. Nomina nuda (số nhiều của nomen nudum) chưa được xem là hợp lệ, và do đó không được in nghiêng trong danh sách này như những tên chính thức. Nếu sau đó nó được công bố hợp lệ, không còn là nomen nudum, thì nó sẽ được in nghiêng. Thường thì tên chính thức sẽ không giống với bất kì nomina nuda nào.
Tên tiền hữu: là một tên được chính thức công bố, nhưng sau đó phát hiện ra (hoặc lầm rằng đã phát hiện ra) nó đã được sử dụng cho một đơn vị phân loại khác. Lần sử dụng thứ hai này là không hợp lệ (cũng như tất cả các lần tiếp theo) và tên của nó phải được thay thế bằng một tên khác (tên thay thế). Nếu như lầm, tên thay thế này thành tên thay thế không cần thiết, và tên tiền hữu được sử dụng. Còn nếu không thì tên thay thế được sử dụng.
Nomen dubium (tiếng Latinh có nghĩa "tên đáng nghi"): là một tên mô tả một đơn vị phân loại từ một hóa thạch không có đặc điểm nào nổi trội cả. Những tên này thường mang tính chủ quan của người đặt và bị tranh cãi rất nhiều.
^Tai Kubo, Mark T. Mitchell and Donald M. Henderson (2012). “Albertonectes vanderveldei, a new elasmosaur (Reptilia, Sauropterygia) from the Upper Cretaceous of Alberta”. Journal of Vertebrate Paleontology. 32 (3): 557–572. doi:10.1080/02724634.2012.658124.
^Peggy Vincent and Roger B. J. Benson (2012). “Anningasaura, a basal plesiosaurian (Reptilia, Plesiosauria) from the Lower Jurassic of Lyme Regis, United Kingdom”. Journal of Vertebrate Paleontology. 32 (5): 1049–1063. doi:10.1080/02724634.2012.686467.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^ abPLESIOSAURS FROM THE UPPER CRETACEOUS (CENOMANIAN–TURONIAN) TROPIC SHALE OF SOUTHERN UTAH, PART 2: POLYCOTYLIDAE
L. Barry Albright Iii, David D. Gillette, and Alan L. Titus, Journal of Vertebrate Paleontology, 2007, 27(1):41-58
^Oliver Hampe (2013). “The forgotten remains of a leptocleidid plesiosaur (Sauropterygia: Plesiosauroidea) from the Early Cretaceous of Gronau (Münsterland, Westphalia, Germany)”. Paläontologische Zeitschrift. 87 (4): 473–491. doi:10.1007/s12542-013-0175-3.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^ abRoger B. J. Benson, Hilary F. Ketchum, Darren Naish and Langan E. Turner (2012). “A new leptocleidid (Sauropterygia, Plesiosauria) from the Vectis Formation (Early Barremian–early Aptian; Early Cretaceous) of the Isle of Wight and the evolution of Leptocleididae, a controversial clade”. Journal of Systematic Palaeontology. in press. doi:10.1080/14772019.2011.634444.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Bruce A. Schumacher, Kenneth Carpenter and Michael J. Everhart (2013). “A new Cretaceous Pliosaurid (Reptilia, Plesiosauria) from the Carlile Shale (middle Turonian) of Russell County, Kansas”. Journal of Vertebrate Paleontology. 33 (3): 613–628. doi:10.1080/02724634.2013.722576.
^Druckenmiller, Patrick S.; Russell, Anthony P. (2009). “The new plesiosaurian genus Nichollssaura from Alberta, Canada: replacement name for the preoccupied genus Nichollsia”. Journal of Vertebrate Paleontology. 29 (1): 276. doi:10.1080/02724634.2009.10010379.
^Espen M. Knutsen (2012). "A taxonomic revision of the genus Pliosaurus (Owen, 1841a) Owen, 1841b". Norwegian Journal of Geology 92 (2–3): 259–276. ISSN 0029-196X. Low resolution pdf High resolution pdf
^Benson, R. B. J.; Evans, M.; Smith, A. S.; Sassoon, J.; Moore-Faye, S.; Ketchum, H. F.; Forrest, R. (2013). "A Giant Pliosaurid Skull from the Late Jurassic of England". In Butler, Richard J. PLoS ONE 8 (5): e65989. doi:10.1371/journal.pone.0065989. edit
^O'Keefe, F.R. & Street, H.P. 2009; "Osteology of the Cryptocleidoid Plesiosaur Tatenectes laramiensis, with Comments on the Taxonomic Status of the Cimoliasauridae" Journal of Vertebrate Paleontology29(1):48–57
^E. D. Cope. 1876. On some extinct reptiles and Batrachia from the Judith River and Fox Hills Beds of Montana. Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia 28:340-359
^ abZhang, Y (1985). A new plesiosaur from Middle Jurassic of Sichuan Basin. Vertebrata PalChâu Ática 23: 235-240.
Tham khảo
Haaramo, Mikko (ngày 15 tháng 11 năm 2005). “Plesiosauria”. Mikko's Phylogeny Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2006.
Smith, Adam Stuart. “Plesiosaur Genera”. The Plesiosaur Directory. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2006.