Người cai trị
|
Chân dung
|
Thời gian cai trị
|
Gia tộc
|
Hôn nhân
|
Ghi chú
|
Alexandru IV Iliaș (? – 1666)
|
|
Tháng 9 năm 1616 –
Tháng 5 năm 1618
|
Bogdan-Muşat
|
Không rõ tên ? 2 người con
|
Cháu của Alexander IV Lăpușneanu. Lên ngôi dưới sự ủng hộ của người Ottoman và sự uỷ thác từ người tiền nhiệm là Radu IX Mihnea. Bị Gabriel Movilă cướp ngôi năm 1818.
|
Gabriel Movilă (15 tháng 8 năm 1589 – 27 tháng 10 năm 1613)
|
|
Tháng 6 năm 1618 –
Tháng 7 năm 1620
|
Movilă
|
Erzébet Zolyomy ? Không có con/? người con
|
Lên ngôi trở lại dưới sự giúp đỡ của người Ba Lan, tuy nhiên người Ottoman nhanh chóng lập lại quyền kiểm soát bằng cách ủng hộ Radu IX Mihnea lên vị trí này vào năm 1620.
|
Radu IX Mihnea (? – 13 tháng 3 năm 1620)
|
|
Tháng 7/8 năm 1620 –
Trước 4 tháng 8 năm 1623
|
Drăculești
|
Argyra ? 4 người con
|
Lên ngôi trở lại dưới sự giúp đỡ của người Ottoman. Tham gia hoà đàm sau trận Khotyn nhằm phân định biên giới Thổ-Ba Lan. Được người Ottoman cho thoái vị vào tháng 8 năm 1623 để mở đường cho con trai cả của ông là Alexandre Coconul lên kế vị vị trí này, từ đó đảm bảo sự cai trị của người Ottoman tại đây với Radu Mihnea theo như vậy là người đứng đầu trên thực tế ở cả hai công quốc này.
|
Alexandru V Coconul[e] (14 tháng 8 năm 1611 – 26 tháng 6 năm 1632)
|
|
14 tháng 8 năm 1623 –
3 tháng 11 năm 1627
|
Drăculești
|
Ruxandra Beglitzi ? Không có con
|
Được người Ottoman đưa lên ngôi vị, tuy nhiên trên thực tế cha ông Radu IX Mihnea kiểm soát chính quyền tại đây cho đến lúc mất. Sau đó, vị trí của ông bắt đầu bị lung lay dữ dội hơn do vẫn còn quá trẻ khi ba mất. Đến cuối năm 1627 thì ông bị người Ottoman thay thế bằng Alexandre IV Iliaş. Là người cuối cùng của dòng tộc Drăculești.
|
Alexandru IV Iliaș (? – 1666)
|
|
Tháng 1 năm 1628 –
k. 15 tháng 10 năm 1629
|
Bogdan-Muşat
|
Không rõ tên ? 2 người con
|
Lên ngôi lần hai sau khi người Ottoman ép Alexandru Coconul thoái vị. Bị người Ottoman phế truất năm 1629.
|
Leon Șerban (? – ?)
|
|
k. 15 tháng 10 năm 1629 –
21/31 tháng 7 năm 1632
|
Tomșa?
|
Roxanda ? Nhiều nhất 2 người con
Victoria ? Nhiều nhất 2 người con
|
Tuyên bố là con của vương công xứ Moldava là Ștefan IX Tomșa, tuy nhiên ông được cho là người mang trong mình dòng máu gốc Hi Lạp và là người nuôi hàu. Được người Ottoman dựng lên là vương công xứ Valahia. Khuyến khích giới quý tộc từ các vùng khác của đế quốc Ottoman như Hi Lạp và xứ Cận Đông đến, điều này khiến giới quý tộc xứ Valahia địa phương bất mãn và cũng ngày càng suy yếu. Các cuộc nổi dậy nổ ra không lâu sau đó cho đến hết thời gian cai trị của ông. Song song với các cuộc nổi dậy này, Leon Tomșa tiến hành chính sách hoà hoãn hơn đối với giới quý tộc địa phương và khắc nghiệt hơn đối với tầng lớp quý tộc nhập cư từ vùng khác, mặc dù chúng cũng không xoa dịu được các boyar. Bị sultan Murad IV phế truất.
|
Radu XI Iliaș (? – 1632)
|
|
21/31 tháng 7 năm 1632 –
20/30 tháng 10 năm 1632
|
Bogdan-Muşat
|
Stanca Brâncoveanu Không rõ tình trạng hôn nhân
|
Con của Alexandru IV Iliaș. Lên ngôi sau khi Ottoman hạ bệ người tiền nhiệm. Tuy nhiên không được cai trị bao lâu thì bị quân Transylvania can thiệp rồi thua trận ở tu viện Plumbuita.
|
Matei Basarab (1580 – 9/19/25 tháng 4 năm 1654[f])
|
|
20/30 tháng 10 năm 1632 –
9/19/25 tháng 4 năm 1654[f]
|
Brâncovenești
|
Elina Năsturel Herescu k. 1612 1 người con
|
Được cho là cháu cố cuả Neagoe Basarab V. Lên ngôi dưới sự hỗ trợ của thân vương xứ Transilvania là György Rákóczi I. Thời kỳ ông cai trị đánh dầu sự phát triển đáng kể của văn hoá, việc đối phó với các cuộc xâm lược từ nước láng giềng Moldava cũng như duy trì mối quan hệ tốt với thân vương bên phía Transilvania.
|
Constantin I Șerban (? – 1682/1685)
|
|
9/19/25 tháng 4 năm 1654[f] –
19/26 tháng 1 năm 1658
|
Craiovești (Dòng ngoại)
|
Bălaşa Nicolache ? 1 người con (?)
|
Con của Radu X Șerban. Lên ngôi sau khi người tiền nhiệm mất và cũng được các boyar chọn lên. Các chính sách liên quan đến Seymen (Tân dân hoả mai quân) khiến cho các nhóm quân sự và kéo theo các đối tượng liên quan nổi loạn. Sau này, việc ủng hộ đôc lập xứ Transylvania khiến ông bị loại bỏ khỏi vị trí cai trị xứ Valahia bởi triều đình Ottomans.
|
Mihnea III (? – 5 tháng 4 năm 1660)
|
|
19/26 tháng 1 năm 1658 –
20 tháng 11 năm 1659
|
?
|
Không rõ
|
Nguồn gốc xuất thân vẫn còn gây tranh cãi: hoặc là người Hi Lạp , hoặc người România; và nếu là người România thì là con của vị vương công xứ Valahia nào. Tên Mihnea III là tên mới ông chọn sau khi trở thành vương công xứ Valahia (dưới sự trợ giúp của người Ottoman). Tình hình chính xác về thời gian ông cai trị xứ Valahia hay cách thức mà ông đánh mất vị trí vương công xứ này vẫn còn gây tranh cãi, chỉ biết rằng ông có thể bị ảnh hưởng nặng bởi một số khía cạnh liên quan đến Đông La Mã (liên quan đến vương công huy hình song đầu đại bàng), bị phế truất năm tháng 11 năm 1659 và mất tháng 4 năm 1660.
|
Gheorghe I (3 tháng 3 năm 1600 – 2 tháng 11 năm 1664)
|
|
20 tháng 11 năm 1659 –
1 tháng 9 năm 1660
|
Ghica
|
Tranh cãi[g]
|
Là người cai trị đầu tiên thuộc gia tộc Ghica (gốc Albani). Làm quý tộc dưới trướng những người tiền nhiệm, sau được người Ottoman bổ nhiệm làm người cai trị xứ Valahia. Tiến hành ngặn chặn thành công liên quân Transilvania-Valahia của người tiền nhiệm và vị vương công xứ Transilvania là György Rákóczi II cướp ngôi ông. Do không cống nạp đủ cho người Ottoman, ông bị phế truất và đuợc thay bằng con trai duy nhất của ông.
|
Grigore I (1628 – 1674)
|
|
1 tháng 9 năm 1660 –
Sau 27 tháng 11 năm 1664
|
Ghica
|
Matei Ghica ? 1 người con
|
Con của Gheorghe I Ghica. Thời kỳ ông cai trị bắt đầu sự cạnh tranh khốc liệt giữa hai gia tộc mới nhằm nắm quyền kiểm soát đối với xứ Valahia là Ghica và Cantacuzino. Tham chiến tương đối hạn chế trong chiến tranh cùng với Ottoman chống liên minh vùng Rhine và thất bại. Bị người Ottoman phế truất và sau trốn sang một loạt các nước Công giáo khác.
|
Radu XII Leon/Người buôn nghiêu (? – 1669)
|
|
Sau 27 tháng 11 năm 1664 –
3/13/28 tháng 3 năm 1669
|
Tomșa?
|
Không rõ
|
Con của Leon Tomșa. Ông phụ thuộc rất nhiều vào các quan chức nhà Cantacuzino do ông hiểu rất ít tiếng România. Các chính sách thân Hi Lạp của ông khiến cho các phong trào chống Hi Lạp nổi lên từ tháng 12 năm 1668 và đến gần một năm sau thì hạ bệ ông.
|
Antonie Vodă (? – Tháng 12 năm 1672)
|
|
3/13/28 tháng 3 năm 1669 –
20 tháng 3 năm 1672
|
Gia tộc không rõ tên
|
Không rõ
|
Xuất thân từ gia tộc không thuộc dòng dõi thân vương, con trai của Mihai người Hi Lạp (người được Mihai Dũng cảm nâng lên hàng quý tộc).Ông làm Vornic (Đại Chưởng Ấn) trong triều đình Valahia và được nhà Kantakouzinon dựng lên làm vương công. Bị đại Vizier là Köprülü Fazıl Ahmet Paşa phế truất.
|
Grigore I (1628 – 1674)
|
|
Tháng 2/20 tháng 3 năm 1672 –
Tháng 11 năm 1673
|
Ghica
|
Matei Ghica ? 1 người con
|
Lên ngôi lần thứ hai sau khi được người Thổ tha thứ. Đàn án nhà Cantacuzino, phản bội người Thổ tại trận Khotyn trong chiến tranh giữa Ottoman và Ba Lan. Bị triệu kiến đến Andrianople ngày 20 tháng 12 năm 1674 và mất năm 1675.
|
Gheorghe II (3 tháng 3 năm 1600 – 2 tháng 11 năm 1664)
|
|
Tháng 11 năm 1673/20 tháng 12 năm 1674 –
29 tháng 11 năm 1678
|
Ducas
|
Anastasia Duca Giữa 1651 và 1653 8 người con
|
Xuất thân từ gia tộc gốc Albani. Lên ngôi ở Bucharest dưới sự can thiệp của gia tộc Cantacuzino. Liên minh giữa ông và nhà Cantacuzino sau đó dần đổ vỡ và bị người kế nhiệm thuộc gia tộc này thay thế.
|
Șerban (1634/1640 – 8 tháng 10 năm 1688)
|
|
29 tháng 11 năm 1678 –
8 tháng 10 năm 1688
|
Cantacuzino
|
Elina Cantacuzino ? 5 người con
Maria Cantacuzino ? Không có con
|
Xuất thân từ gia tộc gốc Đông La Mã. Được các boyar lựa chọn lên làm vương công năm 1618 (một thông lệ đối với nền quân chủ tuyển cử của xứ Valahia) và đến 6 tháng 1 năm 1619 thì chisnnh thức tiếp nhận ngôi vị. Thời kỳ cai trị của ông đánh dấu bằng việc ép một số quý tộc cải đạo từ Công giáo sang Chính thống giáo và thất bại quân sự cùng với các đồng minh Thổ trong trận vây hãm Viên và sau đó là sự quy phục nhà Habsburg cùng với việc thực hiện một số chính sách liên quan đến kinh tế-xã hội khác. Mất năm 1688, nghi do bị đầu độc bởi các anh em ông cùng với một số quý tộc địa phương tiến hành.
|
Constantin (1654 – 15 tháng 8 năm 1714)
|
|
8 tháng 10 năm 1688 –
6 tháng 4 năm 1714[h]
|
Brâncovenești
|
Marica Brâncoveanu 1674 11 người con
|
Cháu của Șerban Cantacuzino. Là một trong những nhà cai trị dài nhất của xứ Valahia, ông làm cho nó trở nên hoà bình và phát triển về kinh tế cũng như văn hoá. Bị người Ottoman phế truất, rồi bị giải xuống Constantinople cùng gia đình và mất tại đây.
|
Ștefan II (c. 1675 – 7 tháng 6 năm 1716)
|
|
6 tháng 4 năm 1714 –
9 tháng 1 năm 1716
|
Cantacuzino
|
Păuna Cantacuzino ? 2 người con
|
Con của stolnic Constantin Cantacuzino. Đăng quang trong ngày mà Constantin Brâncoveanu bị phế truất bởi người Ottoman. Ông cho loại bỏ thuế văcarit trong thời gian cầm quyền. Bị phế truất bởi một người Capugi và rời Bucharest năm 1716.
|
Thời kỳ Fanariotes
|
Nicholae Mavrocordatos (3 tháng 5 năm 1670 – 3/14 tháng 9 năm 1730)
|
|
9 tháng 1 năm 1716 –
25 tháng 11 năm 1716
|
Mavrokordatos
|
Casandra Cantacuzino ? Không có con
Pulcheria Tzouki ? 6 người con
Smaranda Stavropoleos ? 3 người con
|
Là vương công đầu tiên của thời kỳ Fanariotes, khi mà đế quốc Ottoman trực tiếp bổ nhiệm các thân vương xứ Valahia từ những gia tộc gốc Hi Lạp tại Constantinople nhằm kiểm soát mạnh mẽ hơn sự cai trị của mình đối với vùng đất này. Trở thành vương công sau khi thoái vị vị trí này tại Moldova. Cai trị đến cuối năm thì bị người Habsburg bắt và giam giữ tại Sibiu trong khuôn khổ chiến tranh giữa nhà Habsburg và Ottoman năm 1716.
|
Nhà Habsburg chiếm đóng (25 tháng 11 – 2 tháng 12 năm 1716)
|
Ioan Mavrocordatos (23 tháng 7 năm 1684 – 23 tháng 11 năm 1719)
|
|
2 tháng 12 năm 1716 –
6 tháng 3 năm 1719
|
Mavrokordatos
|
Zaphira Guliano 1719 1 người con
|
Lên ngôi sau khi người anh trai bị giam giữ bởi quân Áo. Bí mật đàm phán với quân Áo nhằm trở thành chư hầu của họ, tuy nhiên nhanh chóng ủng hộ người Thổ trở lại trong quá trình làm trung gian đàm phán cho hòa ước Požarevac. Đột ngột mất không lâu sau khi ký kết hoà ước.
|
Nicholae Mavrocordatos (3 tháng 5 năm 1670 – 3/14 tháng 9 năm 1730)
|
|
6 tháng 3 năm 1719 –
3[i]/14 tháng 9 năm 1730
|
Mavrokordatos
|
Casandra Cantacuzino ? Không có con
Pulcheria Tzouki ? 6 người con
Smaranda Stavropoleos ? 3 người con
|
Lên ngôi trở lại sau khi được thả bởi người Áo và sau khi anh trai mất. Thời kỳ cai trị thứ hai của ông nổi bật với chính sách thuế với các đại boyar, dịch bệnh hoành hành và hoả hoạn ở Bucharest.
|
Constantin Mavrocordatos (27 tháng 2 năm 1711 – 23 tháng 11/15 tháng 12 năm 1769)
|
|
3/14/15[j] tháng 9 năm 1730 –
17 tháng 10 năm 1730
|
Mavrokordatos
|
Smaranda Cantacuzino 1728 Không có con
Catherine Rosetti 14 tháng 9/11 năm 1732 (?) 6 người con
|
Con của Nicholae Mavrocordatos. Lên ngôi sau khi cha mất. Bị thay thế rất nhanh chóng sau đó bằng Mihai Racoviță.
|
Mihai Racoviță (c. 1660 – Tháng 7 năm 1744)
|
|
17 tháng 10 năm 1730 –
24 tháng 10 năm 1731
|
Racoviță
|
Safta Cantemir 1690 (?) Không có con
Ana Racovita Voda 1698 (?) 1/4 người con
|
Xuất thân từ gia tộc Racoviță địa phương và là cha của vương công xứ Moldava là Constantin Racoviță. Lên ngôi vương công sau khi triều đình Ottoman phế truất người tiền nhiệm do không công nhận vị trí vương công của người tiền nhiệm do các boyar bầu lên. Bị người Ottoman loại bỏ sau đó 1 năm.
|
Constantin Mavrocordatos (27 tháng 2 năm 1711 – 23 tháng 11/15 tháng 12 năm 1769)
|
|
24 tháng 10 năm 1731 –
16 tháng 4 năm 1733
|
Mavrokordatos
|
Smaranda Cantacuzino 1728 Không có con
Catherine Rosetti 14 tháng 9/11 năm 1732 (?) 6 người con
|
Lên ngôi lần hai với lời hứa tăng cống gấp đôi, tuy nhiên không thành công và bị phế truất.
|
Grigore II (1695 – 23 tháng 8 năm 1752)
|
|
16 tháng 4 năm 1733 –
27 tháng 11 năm 1735
|
Ghica
|
Zoé Manos ? 2/8 người con
|
Cháu của Grigore I Ghica. Không rõ thời kỳ cai trị đầu tiên của mình ở xứ Valahia.
|
Constantin Mavrocordatos (27 tháng 2 năm 1711 – 23 tháng 11/15 tháng 12 năm 1769)
|
|
27 tháng 11 năm 1735 –
16 tháng 9 năm 1741
|
Mavrokordatos
|
Smaranda Cantacuzino 1728 Không có con
Catherine Rosetti 14 tháng 9/11 năm 1732 (?) 6 người con
|
Lên ngôi lần thứ ba và thực hiện một số cải cách do ảnh hưởng của các cải cách của Áo đối với vùng Oltenia lúc này nhượng cho nhà Habsburg. Tái sát nhập xứ Oltenia trong chiến tranh giữa Áo, Nga và Ottoman trong giai đoạn mà ông cầm quyền. Kết thúc thời gian cai trị thứ ba tại xứ Valahia trong một tình huống không rõ ràng.
|
Mihai Racoviță (c. 1660 – Tháng 7 năm 1744)
|
|
16 tháng 9 năm 1741 –
Tháng 7 năm 1744
|
Racoviță
|
Safta Cantemir 1690 (?) Không có con
Ana Racovita Voda 1698 (?) 1/4 người con
|
Lên ngôi và phế truất lần hai. Không rõ thông tin cụ thể về việc lên ngôi, tình hình cai trị cũng như phế truất ông trong thời gian này.
|
Constantin Mavrocordatos (27 tháng 2 năm 1711 – 23 tháng 11/15 tháng 12 năm 1769)
|
|
Tháng 7 năm 1744 –
Tháng 4 năm 1748
|
Mavrokordatos
|
Smaranda Cantacuzino 1728 Không có con
Catherine Rosetti 14 tháng 9/11 năm 1732 (?) 6 người con
|
Lên ngôi lần thứ tư. Không rõ thông tin cụ thể về việc lên ngôi, tình hình cai trị cũng như phế truất ông trong thời gian này.
|
Grigore II (1695 – 23 tháng 8 năm 1752)
|
|
Tháng 4 năm 1748 –
3 tháng 9 năm 1752
|
Ghica
|
Zoé Manos ? 2/8 người con
|
Cháu của Grigore I Ghica. Tiếp tục chính sách áp thuế cao. Mất trong khi tại vị.
|
Matei Ghica (1728 – Sau tháng 2 năm 1756)
|
|
3 tháng 9 năm 1752 –
3 tháng 7 năm 1753
|
Ghica
|
Smaranda ? 4 người con
|
Con của Grigore II Ghica. Bổ nhiệm rất nhiều quan lại nhằm tăng thu thuế từ địa phương. Thoái vị tại đây do bị các quý tộc Valahia chống đối dữ dội trong thời gian ông cầm quyền.
|
Constantin Racoviță (1699 – 28 tháng 1 năm 1764)
|
|
3 tháng 7 năm 1753 –
28 tháng 2 năm 1756
|
Racoviță
|
Doamna Sultana Không có con
|
Con của Mihai Rakovitsa. Tiến hành chính sách chung của hai lần cai trị là tăng thuế để cống nạp cho Ottoman và cải thiện quan hệ ngoại giao với Nga và Áo. Không rõ tình cảnh ông lên ngôi cũng như mất ngôi ở cả hai lần nắm quyền.
|
Constantin Mavrocordatos (27 tháng 2 năm 1711 – 23 tháng 11/15 tháng 12 năm 1769)
|
|
19/28 tháng 2 năm 1756 –
14 tháng 8 năm 1758
|
Mavrokordatos
|
Smaranda Cantacuzino 1728 Không có con
Catherine Rosetti 14 tháng 9/11 năm 1732 (?) 6 người con
|
Lên ngôi lần thứ năm. Không rõ thông tin cụ thể về việc lên ngôi, tình hình cai trị cũng như phế truất ông trong thời gian này.
|
Scarlat Ghica (1715 – 2 tháng 12 năm 1766)
|
|
7 tháng 8 năm 1758 –
5 tháng 6 năm 1761
|
Ghica
|
Ecaterina Racoviță ? 1 người con
Eufrosina ? 1 người con
Ruxandra Moruzi ? 6 người con
|
Con của Grigorie II Ghica. Lên ngôi lần đầu và thi hành chính sách kiểm soát về kinh tế-hành chính, đặc biệt là thương nghiệp. Bị phế truất trong một âm mưu của Iordachi Rizu, một quý tộc địa phương, nhằm đưa con rể của mình lên ngôi vị vương công.
|
Constantin Mavrocordatos (27 tháng 2 năm 1711 – 23 tháng 11/15 tháng 12 năm 1769)
|
|
16 tháng 6 năm 1761 –
20 tháng 3 năm 1763 (?)
|
Mavrokordatos
|
Smaranda Cantacuzino 1728 Không có con
Catherine Rosetti 14 tháng 9/11 năm 1732 (?) 6 người con
|
Lên ngôi lần thứ tư, không có thông tin cụ thể về việc lên ngôi, tình hình cai trị trong thời gian này. Mất năm 1769 trong chiến tranh Nga-Thổ.
|
Constantin Racoviță (1699 – 28 tháng 1 năm 1764)
|
|
9 tháng 3 năm 1763 (?) –
28 tháng 1[i]/8 tháng 2 năm 1764
|
Racoviță
|
Không rõ
|
Con của Mihai Rakovitsa. Tiến hành chính sách chung của hai lần cai trị là tăng thuế để cống nạp cho Ottoman và cải thiện quan hệ ngoại giao với Nga và Áo. Không rõ tình cảnh ông lên ngôi cũng như mất ngôi ở cả hai lần nắm quyền.
|
Ștefan Racoviță (1713 – 1782)
|
|
28 tháng 1[k]/8 tháng 2 năm 1764 –
18[i]/29 tháng 8 năm 1765
|
Mavrokordatos
|
Không rõ
|
Lên ngôi dưới sự dính líu của cận thần Iordache Stavrache. Trong suốt triều đại ngắn ngủi của mình, ông trở thành bù nhìn của Iordache và sau đó tham gia dập tắt 1 phong trào nổi dậy các boyar địa phương. Bị thất sủng sau đó và phế truất để nhường ngôi cho Scarlat Ghica.
|
Scarlat Ghica (1715 – 2 tháng 12 năm 1766)
|
|
18[k]/29 tháng 8 năm 1765 –
2 tháng 12 năm 1766
|
Ghica
|
Ecaterina Racoviță ? 1 người con
Eufrosina ? 1 người con
Ruxandra Moruzi ? 6 người con
|
Lên ngôi lần thứ hai. Tiến hành đo đạc lại bản đồ xứ Valahia, tái định cư lại một số gia tộc bao gồm cả gia tộc ông và con gái tại Odaia Vizirului. Mất khi đang tại vị.
|
Alexandru I Ghica (? – Sau năm 1766)
|
|
12 tháng 12 năm 1766 –
17[i](?)/28 tháng 10 năm 1768
|
Ghica
|
Maria (Rizo-Rangabé) Ghika ? 2/3 người con
Samranda Moruzi ? Không có con
|
Con của Scarlat Ghica. Lên ngôi cai trị được hai năm thì bị Ottoman phế truất vì không ngăn cản được người dân Valahia tình nguyện đăng lính phe Nga trong chiến tranh Nga-Thổ (1768–1774).
|
Grigore III (1725 – 12 tháng 10 năm 1777)
|
|
17[k](?)/28 tháng 10 năm 1768 –
5 tháng 11 năm 1769
|
Ghica
|
Ecaterine Rizou-Rangabe 1754 1 người con
|
Con của Đại Dragoman Alexandre Ghica và là chắt của Grigore II Ghica. Lên ngôi cai trị sau khi thoái vị ở Moldova thay cho người kế nhiệm. Rất nhanh sau đó bị người Nga bắt giữ và đưa đến Saint Peterburg.
|
Nga chiếm đóng (17/21 tháng 11 năm 1769 – 5 tháng 4 năm 1770)
|
Manole Giani (1715 – 8 tháng 3 năm 1794)
|
|
Tháng 5 năm 1770[l] –
Tháng 10 năm 1770[m]
|
Rosetti
|
Không rõ
|
Con của một gia tộc Fanariotes, đã từng giữ một số chức vụ ở Moldava và Valahia trước khi bổ nhiệm lên chức này. Các sự kiện trong thời gian này không thống nhất giữa các trang wiki liên quan đến các hoạt động quân sự của Nga tại đây, tuy nhiên người Ottoman được cho là kiểm soát vùng này từ tháng 4 đến tháng 11 năm 1770.
|
'Nga chiếm đóng (14/Sau 24 tháng 11 năm 1770 – Sau 15 tháng 7 năm 1774)
|
Alexander Ypsilantis (1726 – 13 tháng 1 năm 1804)
|
|
15 tháng 9 năm 1774 –
Tháng 2 năm 1782 (?)[n]
|
Ypsilantis
|
Ecaterine Mourousi ? 1 người con
|
Con của một gia tộc Fanariotes. Tham gia ký kết hoà ước Küçük Kaynarca trước khi trở thành vương công xứ Valahia. Tiến hành một loạt các cải cách sâu rộng liên quan đến luật pháp, thuế má, toà án, giáo dục, hành chính biên giới, v.v, gọi chung là đạo luật Ypsilanti, song song cùng đó là xây dựng quân đội. Kế ngôi bởi một thành viên của một gia tộc khác từ vùng Fanariotes (Constantinople).
|
Nicolae Caragea (1737 – 1784)
|
|
15 tháng 1 năm 1782 (?)[n] –
17 tháng 7 năm 1783
|
Caradja
|
Tarisa Mikalopoulo ? 9 người con
|
Con của một gia tộc Fanariotes khác. Như thường lệ trở thành Đại Dragoman trước khi trở thành vương công xứ Valahia, sau khi Alexander Ypsilantis thoái vị. Tiến hành tăng thuế, nhất là sau vụ mùa đói kém năm 1782 nhằm có tiền thu thêm lương thực từ Transylvania nộp cho phía Ottoman. Ông cũng ban hành một số quy định tiêu cực khác liên quan đến giao thông vận tải, thương nghiệp, nhà ở, dịch vụ công công, ngoại vụ, ...
|
Mihai Soutsou (1730 – 1803)
|
|
11/17 tháng 7 năm 1783 –
6 tháng 4 năm 1786
|
Soutsou
|
Sevastia Kallimachis ? 3 người con
|
Được bổ nhiệm để kế nhiệm Nicolae Caragea tháng 7 năm 1783. Trong thời gian này, người Ottoman tuyên bố một "Hatticherif" (Sắc lệnh do sultan Ottoman có tham gia bằng chữ ký hay một vài chữ viết), trong đó nêu rõ các vương công xứ chư hầu được giữ được vị trí của mình chừng nào không có các động thái chống lại đế quốc Ottoman. Thời kỳ của ông nắm quyền diễn ra trong hoà bình cho đến khi bị một người không phải quan chức Fanariot lật đổ tháng 3 năm 1786.
|
Nicolae Mavrogheni (1735 – 30 tháng 9 năm 1790)
|
|
6 tháng 4 năm 1786 –
26 tháng 10 năm 1790
|
Mavrogeni
|
Maria Skanavi ? 9 người con
|
Lên ngôi cùng lúc với việc Cezayirli Gazi Hasan Pasha lên ngôi đại vizier của Ottoman, với việc bổ nhiệm này là một thành công lớn đối với vị pasha mới kia. Từ năm 1788 là vương công xứ Moldova. Là một trong những lãnh đạo quân Thổ trong chiến tranh Nga-Thổ (1787–1792). Thất bại trong cuộc chiến này khiến ông mất luôn ngôi vị vương công. Mất không lâu sau đó trong một hoàn cảnh gây tranh cãi.
|
Áo chiếm đóng (10 tháng 11 năm 1789 – 4 tháng 8 năm 1791)
|
Mihai Suțu (1730 – 1803)
|
|
Tháng 3 năm 1791 –
10 tháng 1 năm 1793
|
Soutsou
|
Sevastia Kallimachis ? 3 người con
|
Quay trở về cai trị lần hai sau khi Nikolay Mavrogeni bị xử tử và dẫn đầu phái đoàn Ottoman tham gia ký kết hoà ước Jassy. Năm 1793, do ảnh hưởng của cách mạng Pháp, ông bị cho thoái vị và bị người đang cai trị ở Moldava thay thế.
|
Alexandru Moruzi (1750 – 1816)
|
|
10 tháng 1 năm 1793 –
Tháng 8 năm 1796
|
Mourouzis
|
Zoí Rosetti-Rantoukanou ? 11 người con
|
Lên ngôi lần đầu. Tiến hành bóc lột dân chúng địa phương bằng việc đầu cơ lương thực. Bị phế truất bởi một âm mưu ở Constantinople.
|
Alexander Ypsilantis (1726 – 13 tháng 1 năm 1804)
|
|
Tháng 8 năm 1796 –
Tháng 12 năm 1797
|
Ypsilantis
|
Ecaterine Mourousi ? 1 người con
|
Lên ngôi lần thứ hai trong thời kỳ cao điểm của các Kirdzhalis. Một trong những phong trào khởi nghĩa từ Osman Pazvantoglu khiến ông này bị phế truất lần nữa.
|
Constantin Hangerli (1760 – 18 tháng 2 năm 1799)
|
|
Tháng 12 năm 1797 –
18 tháng 2 năm 1799
|
Chantzeri
|
Roxana Nkika ? 3 người con
|
Đuợc bổ nhiệm tương đối bất ngời vào vị trí vương công xứ Valahia, ông tăng thuế cũng như khôi phục các loại thuế đã bị người tiền nhiệm loại bỏ. Bị Husein Küçük hãm hại vì không cung cấp đủ chiến phí cho người Ottoman đàn áp cuộc khởi nghĩa ở Vidin rồi sau đó là bị Selim III cho chặt đầu một cách bí mật tại Bucharest
|
Alexandru Moruzi (1750 – 1816)
|
|
Tháng 3 năm 1799 –
9 tháng 10 năm 1801
|
Mourouzis
|
Zoí Rosetti-Rantoukanou ? 11 người con
|
Lên ngôi lần hai. Tiến hành một số sửa đổi trong vấn đề lao động. Với việc đối phó thất bại với phiến quân Pazvantoğlu nổi dậy từ xứ Oltenia, ông xin phép triều đình Ottoman rời khỏi chức vụ năm 1801.
|
Mihai Suțu (1730 – 1803)
|
|
9 tháng 10 năm 1801 –
22 tháng 5 năm 1802
|
Soutsou
|
Sevastia Kallimachis ? 3 người con
|
Quay trở về cai trị lần ba ở xứ Valahia nhằm ổn định tình hình khi khu vực này cùng với vùng ngày này là Bulgari bị quân phiến loạn Albania-Thổ dưới quyền Osman Pazvantoğlu đánh phá, tuy nhiên ông cũng không thành công và chạy trốn đến Transylvania (trong khi các quý tộc địa phương trốn đến xứ Moldava láng giềng). Bị người Ottoman cho thoái vị khi đang lưu vong tháng 6 năm 1802.
|
Vô chính phủ (22 tháng 5 năm 1802 – 2 tháng 7 năm 1802)
|
Alexandru Soutsou (1758 – 18/19 tháng 1 năm 1821)
|
|
2 tháng 7 năm 1802 –
30 tháng 8 năm 1802
|
Soutsou
|
Euphrosine Kallimachis 1795 Không rõ tình trạng con cái
|
Đuợc bổ nhiệm lần đầu sau khi người Ottoman lập lại trật tự tại đây. Nhanh chóng bị phế truất sau đó bởi một số cáo buộc của người Nga.[o]
|
Constantin Ypsilantis (1760 – 24 tháng 6 năm 1816)
|
|
1 tháng 8 năm 1802 –
24 tháng 8 năm 1806
|
Ypsilantis
|
Rallou Kallimachi ? 1 người con
Elisabet Ypsilanti ? 7 người con
|
Con cả của Alexandre Ypsilantis. Bị ảnh hưởng bởi trào lưu khai sáng và người Nga khiến ông bị phế truất năm 1806, sau khi bổ nhiệm làm vương công xứ Valahia 4 năm.
|
Alexandru Suţu (1758 – 18/19 tháng 1 năm 1821)
|
|
24 tháng 8 năm 1806 –
15 tháng 10 năm 1806
|
Soutsou
|
Euphrosine Kallimachis 1795 Không rõ tình trạng con cái
|
Đuợc bổ nhiệm lần hai. Nhanh chóng rời bỏ chức vị sau đó do việc người Nga đánh chiếm xứ Valahia.
|
Không rõ ai hay hội đồng nào nắm quyền cai trị (15 tháng 10 năm 1806 – 11 tháng 11 năm 1806).
|
Alexandru Suţu (1758 – 18/19 tháng 1 năm 1821)
|
|
11 tháng 11 năm 1806 –
13 tháng 12 năm 1806
|
Soutsou
|
Euphrosine Kallimachis 1795 Không rõ tình trạng con cái
|
Đuợc bổ nhiệm lần ba theo sau sự chiếm đóng ngắn ngủi của người Thổ dưới quyền Alemdar Mustafa Pasha. Họ tiến hành đàn áp những người có thái độ thân Nga ở địa phương, trước khi bị một chi đội quân Nga dưới quyền Mikhail Andreyevich Miloradovich đánh đuổi khỏi đây.[p]
|
Nga chiếm đóng (13 – 27 tháng 12 năm 1806)
|
Constantin Ypsilanti (1760 – 24 tháng 6 năm 1816)
|
|
27 tháng 12 năm 1806 –
31 tháng 5 năm 1807
|
Ypsilantis
|
Rallou Kallimachi ? 1 người con
Elisabet Ypsilanti ? 7 người con
|
Được người Nga mời ra nhằm thực hiện ý đồ thống nhất hai nhà nước România nhưng không thành công do yêu cầu triều cống quá nhiều. (lần thứ nhất)
|
Nga chiếm đóng (31 tháng 5 năm 1807 – 8 tháng 8 năm 1808)
|
Constantin Ypsilanti (1760 – 24 tháng 6 năm 1816)
|
|
8 tháng 8 năm 1808 –
28 tháng 8 năm 1808
|
Ypsilantis
|
Rallou Kallimachi ? 1 người con
Elisabet Ypsilanti ? 7 người con
|
Được người Nga mời ra nhằm thực hiện ý đồ thống nhất hai nhà nước România nhưng không thành công do yêu cầu triều cống quá nhiều. (lần thứ hai)
|
Nga chiếm đóng (28 tháng 8 năm 1808 – 28 tháng 5 năm 1812)
|
Ioan Caragea (1754 – 27 tháng 12 năm 1844)
|
|
27 tháng 8 năm 1812 –
29 tháng 9 năm 1818
|
Karatzas
|
Elena Skanavi ? 5 người con
|
Việc lên ngôi của ông có sự ủng hộ từ đế quốc Áo và cựu đại sự Thổ tại Pháp thời Napoleon là Halet Efendi, một trong những quý tộc Ottoman có ảnh hưởng lớn lên sultan Ottoman thời bấy giờ. Tiến hành đàn áp những người thân Nga, bóc lột dân chúng và làm lợi cho bản thần thời kỳ đầu cầm quyền, tuy nhiên chính sách cai trị của ông cũng được cho là mở đường cho chủ nghĩa khai sáng và các quyền tự do dân sự (thể hiện trong bộ luật 1818) sau này, có lẽ là sau đợt dịch hạch Caragea. Tham gia ngặn chặn cuộc khởi nghĩa của nhà Karađorđević, tuy nhiên các âm mưu trong nội bộ triều đình Ottoman và một số vấn đề về triều cống cho sultan buộc ông phải rời khỏi Bucharest bí mật vào đêm ngày 29 tháng 9 năm 1818 để tránh bị ám sát[q] và thành công. Sống phần đời còn lại của mình tại Ý.
|
Grigore Brâncovenu (? – ?)
|
|
29 tháng 9 năm 1818 –
17 tháng 11 năm 1818
|
Brâncovenești (?)
|
Không rõ
|
Tranh cãi
|
Alexandru Suţu (1758 – 18/19 tháng 1 năm 1821)
|
|
17 tháng 11 năm 1818 –
18/19 tháng 1 năm 1821
|
Soutsou
|
Euphrosine Kallimachis 1795 Không rõ tình trạng con cái
|
Đuợc bổ nhiệm lần tư dưới hoàn cảnh không rõ. Chết tại lần cai trị này, có lẽ là bởi những người thân Hi Lạp ở đây đang chuẩn bị khởi nghĩa.
|
Grigore Brâncoveanu (? – ?)
|
|
18/19 tháng 1 năm 1821 –
21 tháng 3 năm 1821
|
Brâncovenești
|
Không rõ
|
Người quyền lực nhất hội đồng nhiếp chính sau khi vương tử tiền nhiệm mất. Không rõ ông có là người lãnh đạo hội đồng này hay không. Không rõ số phận ông này sau cuộc khởi nghĩa của Tudor Vladimirescu.
|
Tudor Vladimirescu (k. 1780 – 7 tháng 6/27 tháng 5/28 tháng 5 năm 1821)
|
|
21 tháng 3 năm 1821 –
Trước 21 tháng 5 năm 1821
|
Gìa đình tiểu điền chủ
|
Không rõ
|
Lãnh đạo người gốc Valahaia. Cùng quân đội quân nổi dây nắm quyền ở Bucharest từ 21 tháng 3 cho đến khoảng tháng 5 năm 1821. Bị giết tháng 5 năm 1821.
|
Scarlat Callimachi (1773 – 12 tháng 12 năm 1821)
|
|
Tháng 2 năm 1821 –
Tháng 6 năm 1821
|
Callimachi
|
Smaragda (Nicolas) Mavroyeni ? 1 người con
|
Được người Ottoman bổ nhiệm làm thân vương xứ Valahia, tuy nhiên ông không nắm quyền trực tiếp tại đây. Bị hạ độc trước khi có thể đến làm vương công xứ này, có lẽ là bởi phe thân Hi Lạp, không lâu sau khi bùng nổ chiến tranh giành độc lập Hy Lạp.
|
Thổ Nhĩ Kỳ chiếm đóng (Tháng 6 năm 1821 – 30 tháng 12 năm 1822)
|
Grigore IV (30 tháng 16 năm 1755 – 29 tháng 4 năm 1834)
|
|
30 tháng 12 năm 1822 –
10 tháng 5 năm 1828
|
Ghica
|
Maria Hangerli 1803 6 người con
Eufrosina Săvescu 1832 2 người con
|
Là người không thuộc nhánh các gia tộc Fanariotes, những người đã cai trị xứ Valahia hơn 100 năm trước đó (cụ thể là cháu người anh em ruột của Grigore III Ghica). Tiếp tục phải đối mặt với xu hướng ly khai của các quý tộc địa phương ,tiến hành một loạt các chính sách kinh tế (đặc biệt là thuế, để trang trải khoản nợ lớn của xứ Valahia) và giáo dục, cũng như một số chính sách hiện đại hoá khác có liên quan. Ông cũng cho thành lập lại quân đội xứ Valahia. Được người Nga tiếp quản công quốc khoảng giữa năm 1828.
|
Nga chiếm đóng (10 tháng 5 năm 1828 – 2 tháng 4 năm 1834)[r]
|
Chính phủ Tiểu pháp hiến (1832 – 1856)
|
Alexandru II (30 tháng 16 năm 1755 – 29 tháng 4 năm 1834)
|
|
30 tháng 12 năm 1834 –
7 tháng 10 năm 1842
|
Ghica
|
Không kết hôn
|
Được lựa chọn là vương công bởi người Nga và Thổ, ông trở thành vị vương công lập hiến đầu tiên của xứ Valahia. Thời kỳ của ông đánh dấu sự chống đối của quý tộc cũng như sai lầm trong một số chính sách đối nội và đối ngoại của ông. Bị cho thoái vị vì bị hội đồng boyar tố cáo chống lại chính phủ tiểu pháp hiến.
|
Không rõ ai hay hội đồng nào nắm quyền cai trị (7 tháng 10 năm 1842 – 1 tháng 1 năm 1843).
|
Gheorghe Bibescu (26 tháng 4 năm 1804 – 1 tháng 6 năm 1873)
|
|
1 tháng 1 năm 1843 –
13/25 tháng 6 năm 1848
|
Știrbei
|
Zoe Brâncoveanu 1826 (?) 1 người con
Marițica Bibescu 21 tháng 9 năm 1845 6 người con
|
Là vương công duy nhất được bầu trong thời kỳ chính quyền tiểu hiến ở cả hai xứ Valahia và Moldava, ông được bầu cử ngày 27 tháng 12 năm 1842. Thời kỳ cai trị của ông chứng kiến mâu thuẫn với hội đồng boyar thời kỳ đầu, chi phối bởi các thành viên là đối thủ của gia tộc Ghica, đỉnh điểm là việc ông giải tán hội đồng vào ngày 4 tháng 3 năm 1844, dưới sự chấp thuận của Nga hoàng Nikolai I, và thay thế bằng quốc hội thân vương công vào cuộc bầu cử vào khoảng hơn hai năm rưỡi sau đó. Điều này khiến ông thông qua một số điều luật dễ dàng hơn. Chính sách đối ngoại giao tiêu biểu của ông là thắt chặt quan hệ với công quốc Moldova láng giềng. Từ chức sau tuyên cáo Islaz của phe cách mạng xứ Valahia năm 1848.
|
Chính phủ Lâm thời Valahia (13/23/25 tháng 6 – 19 tháng 7 năm 1848)
|
Chính phủ Tam phó vương (19 tháng 7 – 25 tháng 9 năm 1848)[s]
|
Kaymakam Constantin Cantacuzino (1793 – 7 tháng 12 năm 1877)
|
|
23 tháng 6 năm 1848 –
16 tháng 6 năm 1849
|
Kantakouzinon
|
Zoé Slatineanu k. 1822 4 người con
|
Kaymakam được bổ nhiệm trực tiếp từ triều đình Ottoman nhằm cai trị xứ Valahia sau khi cách mạng Valahia 1848 thất bại. Thực hiện các chính sách đàn áp tương đối mạnh tay đối với những người cách mạng cũng như khôi phục chế độ nô lệ. Từ chức khi vị vương công tiếp theo được bổ nhiệm, tuy nhiên ông hoạt động trong chính quyền mới này của xứ Valahia bằng cách được bổ nhiệm vào chức Đại Vornic (về vai trò tương đương bộ trưởng Nội vụ và Tư pháp)
|
Barbu Știrbei (17 tháng 8 năm 1799 – 13 tháng 4 năm 1869)
|
|
16 tháng 6 năm 1848 –
Tháng 9 năm 1849
|
Știrbei
|
Elisabeta xứ Pașcani ? 3 người con
Elisabeta Știrbey Mùa thu 1821 9 người con
|
Được sự ủng hộ của người Ottoman vào vị trí ứng cử viên vương công. Thực hiện một số cải cách nhỏ cũng như thực hiện một số hành động nằm thống nhất hai nhà nước Danube bằng con đường chính trị. Từ chức sau khi triều đình Ottoman chính thức tuyên chiến với Nga, sau 1 khoảng thời gian ngắn bị Nga chiếm đóng bằng vũ lực trước đó.
|
Tháng 9 năm 1849 –
17 tháng 10 năm 1853
|
Nga chiếm đóng (10 tháng 5 năm 1828 – Sau 26 tháng 7 năm 1854)
|
Không rõ ai hay hội đồng nào nắm quyền cai trị (Sau 26 tháng 7 năm 1854 – 22 tháng 8 năm 1854).
|
Ottoman chiếm đóng (22 tháng 8 năm 1854 – ? tháng ? năm 1854)
|
Áo chiếm đóng (? tháng ? năm 1854 – 5 tháng 10 năm 1854)
|
Barbu Știrbei (17 tháng 8 năm 1799 – 13 tháng 4 năm 1869)
|
|
5 tháng 10 năm 1854 –
25 tháng 6 năm 1856
|
Știrbei
|
Elisabeta xứ Pașcani ? 3 người con
Elisabeta Știrbey Mùa thu 1821 5/9 người con
|
Bị triệu hồi (tháng 10 năm 1854) để cai trị dưới sự chiếm đóng của Áo. Vì không còn toàn quyền tự do hành động và chịu sự giám hộ của nước ngoài, họ phải chấp nhận những quyết định gây tranh cãi, chẳng hạn như không chào đón những nhà cách mạng di cư vào nước này. Thoái vị tháng 6 năm 1856.
|
Xứ bảo hộ theo Hiệp ước Paris (1856 – 1862)
|
Kaymakam Alexandru II (30 tháng 16 năm 1755 – 29 tháng 4 năm 1834)
|
|
25 tháng 6 năm 1856 –
29 tháng 10 năm 1858
|
Ghica
|
Không kết hôn
|
Lên cai trị với tư cách là một Kaymakam được người Ottoman bổ nhiệm trực tiếp. Tiến hành một số cải cách nhỏ về một số lĩnh vực quân sự và dân sự. Bị buộc phải từ nhiệm theo hiệp ước Paris để cho một hội đồng Tam Kaymakam nắm quyền cho đến kỳ bầu cử vương công tiếp theo.
|
Chính phủ Tam Kaymakam (21 tháng 10 năm 1858 – 24 tháng 1 năm 1859)[t]
|
Alexandru Ioan Cuza (20 tháng 3 năm 1820 – 15 tháng 5 năm 1873)
|
|
24 tháng 1 năm 1859 –
5 tháng 2 năm 1862
|
Cuza
|
Elena Cuza 30 tháng 4 năm 1844 Không có con
|
Lên ngôi do những áp lực đường phố từ Bucharest sau cuộc bầu cử vương công diễn ra năm 1869 tại xứ Valahia và cũng không lâu (cùng năm) sau khi ông được bầu chọn là vương công xứ Moldova. Điều này khiến ông thống nhất hai công quốc này dưới dạng liên minh cá nhân. Quá trình lên ngôi của ông không được Ottoman (lúc này hai xứ Valahia và Moldova đang là xứ bảo hộ của đế quốc Ottoman) công nhận cho đến tận ngày 23 tháng 12 năm 1861, do đó việc Pháp ủng hộ có tiếng nói giúp gạt bỏ sự phản đối của cả Ottoman lẫn Áo (Áo lúc này theo phe phản đối). Uỷ ban Trung ương cũng theo hoà ước được thành lập tại Focșani nhằm soạn thảo hiến pháp nhưng bị Cuza phản đối và do đó bị giải thể trước khi Cuza chính thức thành lập Liên hiệp hai thân vương quốc là Valahia và Moldova tháng 2 năm 1862.
|
Thân vương quốc Liên hiệp Moldova và Valahia (1862 – 1881)[u]
|
Alexandru Ioan Cuza (20 tháng 3 năm 1820 – 15 tháng 5 năm 1873)
|
|
5 tháng 2 năm 1862 –
22 tháng 2 năm 1866
|
Cuza
|
Elena Cuza 30 tháng 4 năm 1844 Không có con
|
Chính thức tuyên bố thành lập Liên hiệp Thân vương quốc tháng 2 năm 1862. Tiến hành cải cách về đất đai sau đó nhưng không đạt được thành công như mong đợi, ông dần bị dân chúng và các chính trị gia bất mãn, dẫn đến việc ông bị một nhóm quân nhân đột nhập và buộc ông phải ký vào văn bản thoái vị tháng 2 năm 1866.
|
Carol I (20 tháng 3 năm 1820 – 15 tháng 5 năm 1873)
|
|
22 tháng 2 năm 1866 –
14 tháng 3 năm 1881
|
Hohenzollern-Sigmaringen
|
Elisabeth xứ Wied 15 tháng 11 năm 1869 1 người con
|
Được Ion Constantin Brătianu là đại diện ra mời ông về làm Domitor của Liên hiệp Thân vương quốc Valahia và Moldova (và từ năm 1866 trở đi là România) thay cho Alexandru Ioan Cuza vừa bị ép thoái vị. Đến năm 1881, hiến pháp của România được sửa đổi, cho phép nước này trở thành một vương quốc. Carol do đó trở thành vị vua đầu tiên của vương quốc này.
|