Cờ |
Tỉnh |
Mã địa lý |
Mô tả
|
|
Aichi |
JP-23 |
Mẫu tự hiragana cách điệu của あいち (Aichi). Biểu tượng cũng thể hiện mặt trời mọc và sóng để chỉ vị trí của Aichi quay mặt về phía Thái Bình Dương.
|
|
Akita |
JP-05 |
Mẫu tự katakana cách điệu của ア (a), âm tiết đầu tiên của "Akita".
|
|
Aomori |
JP-02 |
Bản đồ cách điệu của tỉnh.
|
|
Chiba |
JP-12 |
Mẫu tự katakana cách điệu của チバ (Chiba). Màu xanh đại diện cho hy vọng và tiến bộ, màu vàng cho hoa chính thức của tỉnh, cải dầu.
|
|
Ehime |
JP-38 |
Màu vàng đại diện cho hạnh phúc, màu xanh lá cây cho sự bình yên và màu trắng cho sự đơn giản và thanh khiết. Mon đại diện cho hoa của cây cam, loài hoa chính thức của tỉnh.
|
|
Fukui |
JP-18 |
Mẫu tự katakana cách điệu của フクイ (Fukui). Biểu tượng đại diện cho sự hòa hợp và hợp tác của mỗi người.
|
|
Fukuoka |
JP-40 |
Mẫu tự hiragana cách điệu của ふく (fuku). Nó cũng đại diện cho ume (cây mơ), loài hoa của tỉnh.
|
|
Fukushima |
JP-07 |
Mẫu tự hiragana cách điệu của ふ (fu).
|
|
Gifu |
JP-21 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 岐 (gi). Biểu tượng thể hiện sự bình an và hòa hợp. Màu xanh lá cây tượng trưng cho tự nhiên của Gifu.
|
|
Gunma |
JP-10 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 群 (gun) và ba lưỡi liềm đại diện cho ba ngọn núi Núi Akagi, Núi Haruna và Núi Myōgi. Màu tím được chọn là màu tinh tế phù hợp với sự thừa kế văn hóa của Gunma.
|
|
Hiroshima |
JP-34 |
Mẫu tự katakana cách điệu của ヒ (hi).
|
|
Hokkaidō |
JP-01 |
Một ngôi sao bảy cánh đại diện cho hy vọng và phát triển. Màu xanh đại diện cho biển và bầu trời của Hokkaidō, màu đỏ cho năng lượng của người dân và màu trắng cho ánh sáng và tuyết.
|
|
Hyōgo |
JP-28 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 兵 (hyō). Nó cũng đại diện cho bản đồ được cách điệu của quận, đối mặt với Biển nội địa Seto và Biển Nhật Bản.
|
|
Ibaraki |
JP-08 |
Hoa hồng - loài hoa của tỉnh - trên nền xanh. Màu xanh đại diện cho Thái Bình Dương và Núi Tsukuba.
|
|
Ishikawa |
JP-17 |
Biểu tượng mon là một dạng cách điệu của tên gọi bằng kanji, 石川 (Ishikawa). Nó cũng đại diện cho bản đồ cách điệu của tỉnh.
|
|
Iwate |
JP-03 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 岩 (iwa) tượng trưng cho sự tiến bộ tiên tiến.
|
|
Kagawa |
JP-37 |
Mẫu tự katakana cách điệu và được quay một chút của カ (ka). Nó cũng đại diện cho các ngọn núi, cũng như lá của cây ô liu, loài cây của tỉnh.
|
|
Kagoshima |
JP-46 |
Bản đồ cách điệu của tỉnh, với Sakurajima ở trung tâm.
|
|
Karafuto |
Không có |
Mẫu tự kanji cách điệu của 太 (futo) dưới dạng ba lá và quả của cây bạch mã 樺 (kaba), tạo thành tên ghép 樺太 (Karafuto). Sử dụng trong 1911–1945; khu vực này hiện là một phần của Nga.
|
|
Kanagawa |
JP-14 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 神 (ka). Các màu chính thức của Nhật Bản được lựa chọn do cảng biển Yokohama, từ lâu được sử dụng như một cửa ngõ chính vào Nhật Bản, được đặt trong khu vực tỉnh này.
|
|
Kōchi |
JP-39 |
Mẫu tự hiragana cách điệu của とさ (Tosa), tên của đơn vị hành chính trước đó. Biểu tượng mon cũng kết hợp với một chữ コ (ko) trong katakana được xoay 90 độ.
|
|
Kumamoto |
JP-43 |
Mẫu tự katakana cách điệu của ク (ku). Nó cũng đại diện cho bản đồ cách điệu của Kyūshū.
|
|
Kyoto |
JP-26 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 京 (kyō).
|
|
Mie |
JP-24 |
Mẫu tự hiragana cách điệu của み (mi). Vòng tròn cũng tượng trưng cho ngọc trai được nuôi giống trong tỉnh.
|
|
Miyagi |
JP-04 |
Mẫu tự hiragana cách điệu của み (mi). Nó cũng đại diện cho miyaginohagi (lespedeza), loài hoa của tỉnh.
|
|
Miyazaki |
JP-45 |
Mẫu tự katakana cách điệu của ミ (mi).
|
|
Nagano |
JP-20 |
Cờ màu cam với biểu tượng mon màu trắng gần sát cán cờ. Biểu tượng mon là một mẫu tự katakana cách điệu của ナ (na). Nó cũng đại diện cho những ngọn núi phản chiếu trên một hồ nước.
|
|
Nagasaki |
JP-42 |
Dạng cách điệu của chữ cái N. Nó cũng tượng trưng cho chim bồ câu, biểu tượng của hòa bình. Có hai phiên bản, một với tên tỉnh viết bằng kanji, một cái khác không có. Cả hai đều là cờ chính thức.
|
|
Nara |
JP-29 |
Mẫu tự katakana cách điệu của ナ (na).
|
|
Niigata |
JP-15 |
Biểu tượng ở phần trên lá cờ là một mẫu tự kanji cách điệu của 新 (nii) đại diện cho Niigata, trong khi nửa trái của vòng tròn là một mẫu tự katakana cách điệu của ガ (ga) và bên phải là タ (ta).
|
|
OitaŌita |
JP-44 |
Ba mẫu tự kanji cách điệu của 大 (ō). Mỗi mẫu tự kanji cũng đại diện cho một con chim bay, và toàn bộ biểu tượng tượng trưng cho mặt trời. Có hai phiên bản, một với tên tỉnh viết bằng kanji, một cái khác không có. Cả hai đều là cờ chính thức.
|
|
Okayama |
JP-33 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 岡 (oka). Phiên bản đơn giản sử dụng biểu tượng màu trắng thay vì màu vàng.
|
|
Okinawa |
JP-47 |
Chữ O màu trắng nằm trong đĩa màu đỏ trên nền trắng.
|
|
Ōsaka |
JP-27 |
Màu xanh đại diện cho sự sạch sẽ, tươi mát và trí tuệ và cũng đại diện cho bầu trời và biển, do thành phố Ōsaka có cả sân bay và cảng biển. Màu xanh cũng tượng trưng cho biệt danh Thành phố nước của Ōsaka, do có nhiều con sông và tiếp giáp với hai vùng biển. Biểu tượng mon đại diện cho hoa bầu, biểu tượng của Toyotomi Hideyoshi. Các vòng tròn cũng biểu trưng cho chữ O.
|
|
Saga |
JP-41 |
Biểu tượng mon là hoa quế của Nhật Bản, loài hoa của tỉnh.
|
|
Saitama |
JP-11 |
Mười sáu biểu tượng magatama (hạt trang trí) đại diện cho mặt trời cũng như sự phát triển và sức mạnh. Magatama được tìm thấy ở Sakitama Kofun (lăng mộ cổ đại), Gyōda, nguồn gốc tên gọi của tỉnh. Màu trắng đại diện cho sự tinh khiết và tình bạn.
|
|
Shiga |
JP-25 |
Mẫu tự katakana cách điệu của シガ (Shiga). Vòng tròn ở giữa thể hiện cho Hồ Biwa.
|
|
Shimane |
JP-32 |
Bốn mẫu tự katakana cách điệu của マ (ma). Trong tiếng Nhật, "số bốn" là shi.
|
|
Shizuoka |
JP-22 |
Bản đồ cách điệu của tỉnh và Núi Phú Sĩ. Màu xanh đại diện cho bầu trời và Thái Bình Dương và màu cam cho ánh sáng mặt trời, niềm đam mê và sự thống nhất của người dân.
|
|
Tochigi |
JP-09 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 栃 (tochi) và 木 (gi) với ba mũi tên. Lá cờ đại diện cho sự cải tiến và chuyển động tích cực.
|
|
Tokushima |
JP-36 |
Mẫu tự hiragana cách điệu của とく (toku). Nó cũng tượng trưng cho một con chim đang bay.
|
|
Tokyo |
JP-13 |
Mặt trời tượng trưng cho thành phố Tokyo đang phát triển. Đây là cờ chính thức cho "vùng đô thị", được sử dụng trong các dịp chính thức. Xem Huy hiệu của Tokyo để biết thêm chi tiết.
|
|
Biểu tượng ở trung tâm bao gồm ba cung tròn kết hợp để thể hiện một lá bạch quả và tượng trưng cho chữ T của Tokyo.[2] Đây là "cờ biểu tượng" chính thức, được sử dụng thường xuyên hơn lá cờ bên trên. Xem Huy hiệu của Tokyo để biết thêm chi tiết. Biểu tượng này cũng được sử dụng là biểu trưng cho hệ thống tàu điện ngầm Tokyo.
|
|
Tottori |
JP-31 |
Biểu tượng đại diện cho mẫu tự hiragana と (to) và một chú chim (tori) để tạo một cụm ghép Tottori.
|
|
Toyama |
JP-16 |
Biểu tượng đại diện cho mẫu tự hiragana と (to) và hai ngọn núi (yama) để tạo một cụm ghép Toyama. It also represents Mount Tateyama.
|
|
Wakayama |
JP-30 |
Mẫu tự katakana cách điệu của ワ (wa).
|
|
Yamagata |
JP-06 |
�Ba ngọn núi (yama). Dạng này cũng đại diện cho dòng chảy của Sông Mogami chảy qua Yamagata. Màu xanh đại diện cho ước vọng hòa bình và lý tưởng, màu trắng cho tuyết và sự tinh khiết của con người.
|
|
Yamaguchi |
JP-35 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 山口 (Yamaguchi). Biểu tượng tượng trưng cho một chú chim bay về phía mặt trời và đại diện cho sự hợp tác và tiến bộ của con người.
|
|
Yamanashi |
JP-19 |
Mẫu tự kanji cách điệu của 山 (yama) ở trung tâm Núi Phú Sĩ. Màu tím tượng trưng cho nho, một sản phẩm phổ biến của Yamanashi.
|