Danh sách cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam Cộng hòa

Danh sách cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam Cộng hòa là danh sách đại sứ quán, tổng lãnh sự quánlãnh sự quán từ khắp nơi trên thế giới tại cựu quốc gia Đông Nam ÁViệt Nam Cộng hòa (Nam Việt Nam). Trước khi sụp đổ vào tháng 4 năm 1975, Việt Nam Cộng hòa đã được 95 nước công nhận về mặt ngoại giao, trong đó có Hoa Kỳ.[1]:5, Một số nước có quan hệ ngoại giao cũng đã thành lập cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam Cộng hòa.[2][3][4][5]

Đại sứ quán

Tổng lãnh sự quán

Sài Gòn

Lãnh sự quán

Sài Gòn

Đại sứ quán không thường trú

Sài Gòn

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Đại sứ quán Việt Nam Cộng hòa tại Hoa Kỳ (1 tháng 11 năm 1974). “A Foreign Policy of Independence and Peace”. Vietnam bulletin (bằng tiếng Anh). 9 (14). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  2. ^ Lịch Tài Liệu 1960. 1960. tr. 46–48. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2022.
  3. ^ Thành tích 7 năm hoạt động của chánh phủ Việt Nam Cộng hòa. Sài Gòn: Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. 1961. tr. 354–355. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2022.
  4. ^ Thành tích 8 năm hoạt động của chánh phủ Việt Nam Cộng hòa. Sài Gòn: Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. 1962. tr. 336–338. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2022.
  5. ^ a b Liste des personnalités. Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. 1963. tr. 181-263. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.(tiếng Pháp)
  6. ^ a b “Vietnã (República do)” (PDF). Chính phủ Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). tr. 545. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2022.
  7. ^ Michael Curtis and Susan Aurelia Gitelson (1976). Israel in the Third World (bằng tiếng Anh). Transaction Publishers. tr. 208. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023. In 1973 Israel established an embassy in Saigon and a Consulate General in Hong Kong.
  8. ^ Wong, Danny Tze-Ken (1995). Vietnam-Malaysia: relations during the cold war, 1945–1990. University of Malaya Press. ISBN 967-9940-81-0.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  9. ^ “Our Story”. Bộ Ngoại giao và Thương mại New Zealand (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ “本部人事命令” [Mệnh lệnh nhân sự trụ sở chính]. Công báo Bộ Ngoại giao (bằng tiếng Trung). 2. 1975.[liên kết hỏng]
  11. ^ Personnalités publiques de l'Afrique centrale (bằng tiếng Pháp). Ediafric. 1968. tr. 315. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2023. cumulativement ambassadeur du Gabon au Japon, en Corée du sud, aux Philippines et au Sud - Vietnam depuis janvier 1968 - TAIPEH
  12. ^ “西班牙駐馬大使昨抵吉隆坡履新廿八日向元首呈遞國書” [Đại sứ Tây Ban Nha tại Malaysia đã đến Kuala Lumpur hôm qua để trình Quốc thư lên Nguyên thủ quốc gia vào ngày thứ 28 của nhiệm kỳ mới]. Nam Dương thương báo (bằng tiếng Trung). 24 tháng 8 năm 1967. tr. 15. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.
  13. ^ “馬來西亞與土耳其今日正式建立邦交,土駐泰大使兼駐馬大使,我尚未能在土設立使舘” [Malaysia và Thổ Nhĩ Kỳ hôm nay chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao, Đại sứ Thổ Nhĩ Kỳ tại Thái Lan kiêm Đại sứ tại Malaysia vẫn chưa thể thành lập đại sứ quán ở Thổ Nhĩ Kỳ]. Nam Dương thương báo (bằng tiếng Trung). 17 tháng 6 năm 1964. tr. 9. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2022.