Năm Càn Long nguyên niên (1736), lãnh song bổng ở mức Thân vương. Năm thứ 2 (1737), do xử lý có công, gia tặng thế tập một tước Trấn quốc công. Năm thứ 3 (1738), quản lý sự vụ Lý Phiên viện. Năm thứ 4 (1739), do thường lui tới chỗ con trai của Lý Mật Thân vương Dận Nhưng là Lý Thân vương Hoằng Tích, ông bị tước mất song bổng, bãi miễn chức vụ Đô thống. Sang năm thứ 7 (1741), lại kiêm nhiệm Xử lý sự vụ bộ Nhạc. Năm thứ 18 (1753), nhậm Nghị chính Đại thần. Năm thứ 32 (1767), ngày 21 tháng 2 âm lịch, Doãn Lộc qua đời, chung niên 73 tuổi. Sau khi qua đời, ông được truy phong thụy hiệu là Trang Khác Thân vương (莊恪親王).
Gia quyến
Thê thiếp
Đích Phúc tấn
Quách Lạc La thị (郭絡羅氏), con gái của Tam phẩm Cáp Nan Đặc (級能特).
Trắc Phúc tấn
Lý thị (李氏), con gái của Dương Đạt Sắc (楊達色).
Châu thị (朱氏), con gái của Huyện thừa Châu Triệu Thư (朱兆書).
Nạt Lạp thị (纳喇氏), con gái của Tam đẳng Hộ vệ Lục Thập Bát (六十八).
Trương thị (張氏), con gái của Trương Tôn Nhân (張存仁).
Hồ thị (胡氏), con gái của Hồ Tông Hiển (胡宗顯).
Tiết thị (薛氏), con gái của Phật Bảo (佛保).
Thứ Phúc tấn
Phú Sát thị (富察氏), con gái của Quách Lễ (郭禮).
Vương thị (王氏), con gái của Đạt Nhĩ Hán (達爾漢).
Liêu thị (廖氏), con gái của Liêu Hồng Trụ (廖洪柱).
Hậu duệ
Con trai
Trưởng tử (1712), qua đời khi đầy tháng, mẹ là Quách Lạc La thị.
Hoằng Phổ (弘普; 1715 – 1743), mẹ là Lý thị, qua đời được truy phong Trang Thân vương (莊親王), có 3 con trai.
Nhị nữ (1720 – 1721), chết non, mẹ là Quách Lạc La thị.
Tam nữ (1721 – 1722), chết non, mẹ là Phú Sát thị.
Tứ nữ (1723 – 1752), được phong Quận chúa, mẹ là Quách Lạc La thị, hạ giá lấy Mộc Trát Nhĩ (木扎爾) thuộc Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị của Khoa Nhĩ Thấm – anh trai Đạt Nhĩ Hán Thân vương Sắc VượngNặc Nhĩ Bố.
Ngũ nữ (1724 – 1793), được phong Hương quân, mẹ là Vương thị, hạ giá lấy Ngạc Kỳ (鄂圻) thuộc Tây Lâm Giác La thị, con trai Ngạc Nhĩ Thái.