Conamomum

Conamomum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Conamomum
Ridl., 1899
Loài điển hình
Conamomum citrinum
Ridl., 1899[1]
Các loài
10. Xem trong bài.

Conamomum[1] là một chi thực vật trong họ Zingiberaceae, sinh sống tại châu Á. Các loài được ghi nhận trong khu vực Đông Dương và tây Malesia.[2] Cho tới năm 2018 nó được coi là đồng nghĩa của Amomum.[3]

Mô tả

Cây mập mạp với thân rễ thân gỗ nhô cao khỏi mặt đất. Thân lá cao. Lá hình mũi mác thuôn dài. Các cán hoa trên cuống thân rễ với nhiều cụm hoa dạng bông dày đặc, lá bắc cứng màu xanh lục hoặc nâu, bền. Đài hoa hình ống với ba thùy đều nhau. Ống tràng ngắn và dày, các thùy không đều, các thùy phía trên lớn nhất thuôn dài. Môi ba thùy hoặc nguyên. Nhị lép thẳng, nhỏ hơn thùy tràng hoa. Nhị ngắn và rộng, bao phấn có các nhánh cong phía trên. Quả nang gần hình cầu hoặc thuôn dài. Các loài thực vật này có kiểu phát triển như của các loài Geostachys, nhưng sở hữu các nhị lép rời có kích thước nhất định, và các nhánh bao phấn cong như của Amomum.[1]

Các loài

Plants of the World Online (2024) công nhận 12 loài như sau:[2]

  1. Conamomum citrinum Ridl., 1899: Malaysia bán đảo, đông bắc Sumatra.
  2. Conamomum cylindraceum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo, bắc và trung Sumatra.
  3. Conamomum cylindrostachys (K.Schum.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Borneo (Sarawak).
  4. Conamomum flavidulum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Borneo (Sarawak).
  5. Conamomum odorum Luu, H.Ð.Trần & G.Tran, 2019:[4] Khánh Hòa, Việt Nam.
  6. Conamomum pierreanum (Gagnep.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Thái Lan, Campuchia.
  7. Conamomum rubidum (Lamxay & N.S.Lý) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Việt Nam.
  8. Conamomum spiceum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo.
  9. Conamomum squarrosum (Ridl.) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo.
  10. Conamomum utriculosum Ridl., 1899: Malaysia bán đảo, Sumatra (quần đảo Riau).
  11. Conamomum vietnamense N.S.Lý & T.S.Hoang, 2022:[5] Lâm Đồng, Việt Nam.
  12. Conamomum xanthophlebium (Baker) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018: Malaysia bán đảo, đông bắc và tây trung Sumatra, Borneo (Sarawak).

Tham khảo

  1. ^ a b c Ridley H. N., 1899. Conamomum. Journal of the Straits Branch of the Royal Asiatic Society 32, tr. 121. Singapore.
  2. ^ a b Plants of the World Online: Conamomum Ridl., tra cứu 13-11-2024.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1): 6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Lưu Hồng Trường, Trần Hữu Đăng, Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Trần Quốc Trung & Trần Giỏi, 2019. Conamomum odorum, A new species of Zingiberaceae from Central Vietnam. Acdemia Journal of Biology 41(3): 55–59, doi:10.15625/2615-9023/v41n3.13671.
  5. ^ Lý Ngọc Sâm, Hoàng Thanh Sơn, Oudomphone Insisiengmay, Thomas Haevermans, Mark F. Newman, 2022. Conamomum vietnamense (Zingiberaceae), a new species from Tay Nguyen, Vietnam Phytotaxa 531 (2): 130, doi:10.11646/phytotaxa.531.2.5.

Liên kết ngoài