Danh từ định danh speculum trong tiếng Hy Lạp cổ đại mang nghĩa là "cái gương", một cái tên do Kuhl & van Hasselt đặt cho loài cá này nhưng không rõ hàm ý là gì.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
Từ bờ tây đảo Sumatra (Indonesia) và đảo Giáng Sinh (Úc), C. speculum được phân bố trải dài về phía đông đến Fiji và Tonga, xa về phía nam đến hai bờ tây-đông Úc (gồm cả đảo Lord Howe), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ogasawara).[1][3] Phạm vi phía bắc của C. speculum đã mở rộng đến phía đông nam Hàn Quốc, khi một cá thể chưa lớn của loài này được thu thập ngoài khơi thành phố Pohang.[4]
C. speculum sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên rạn viền bờ hay trong đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 30 m.[1]
Mô tả
C. speculum có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[14] Loài này có màu vàng tổng thể với một vệt đen hình bầu dục rất lớn ngay giữa thân trên. Vây ngực trong suốt, các vây còn lại có màu vàng, riêng vây đuôi có rìa sau trong suốt. Đầu có một sọc đen từ gáy băng dọc qua mắt.
Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 17–18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 15–16; Số tia vây ở vây ngực: 13–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 37–42.[15]
^R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Chaetodon speculum”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
^Lee, Yu-Jin; Song, Young-Sun; Kim, Jin-Koo (2021). “First record of juvenile of the mirror butterflyfish, Chaetodon speculum Cuvier, 1831 (Perciformes: Chaetodontidae) collected from Pohang, Korea”. Journal of the Korean Society of Fisheries and Ocean Technology. 57 (4): 374–381. doi:10.3796/KSFOT.2021.57.4.374. ISSN2671-9940.