Canaima GNU/Linux là một hệ điều hành, một bản phân phối Linux dựa trên Debian. Nó được xây dựng như một giải pháp cho nhu cầu của chính quyền Venezuela đáp ứng lại quyết định 3390 của tổng thống về việc ưu tiên sử dụng các công nghệ tự do - miễn phí trong hoạt động công chính. Ngày 14/11/2011, Canaima chính thức được thiết lập như hệ điều hành mặc định cho bộ máy hành chính của Venezuela.[2]
Bản phân phối này đã có một vị thế vững chắc và là bản phân phối Linux phổ biến nhất tại Venezuela,chủ yếu là do việc tích hợp nó trong các trường công lập.[3][4] Nó đang được sử dụng trong các dự án quy mô lớn như "Canaima Educativo", một dự án nhằm cung cấp cho học sinh một laptop cơ bản với các phần mềm giáo dục.[5] được gọi là Magallanes. Việc sử dụng Canaima đã được trình diễn trên các hội nghị quốc tế về việc sử dụng các tiêu chuẩn mở,[6] Mặc dù mới được phát triển nhưng nó đã được sử dụng tại Festival Latinoamericano de Instalación de Software Libre (FLISOL).[7]
Tháng 2/2013 DistroWatch xếp nó ở vị trí 185 trong danh sách những bản phân phối Linux phổ biến nhất với 319 truy cập trong 12 tháng.[8] các hãng tin Venezuela chính thức thông báo một số cài đặt, nhưng phần lớn các máy tính trong nước vẫn chạy các bản lậu của Microsoft Windows, trừ khi Windows được cài đặt sẵn với máy tính mới.
Quỹ Phần mềm Tự do (FSF) đánh giá Canaima GNU/Linux không tự do 100%. Điều này là do thực tế rằng một số thành phần của nó là mã nguồn đóng phần mềm độc quyền, đặc biệt là một số trình điều khiển phần cứng cần thiết cho card đồ họa, card âm thanh, máy in, vv. Các nhà phát triển Canaima đã lựa chọn bao gồm cả các trình điều khiển độc quyền để hỗ trợ tối đa các máy tính vốn được sử dụng bởi chính phủ Venezuela, và để dễ dàng chuyển đổi từ một hệ điều hành nguồn đóng sang mã nguồn mở. Dự kiến trong các bản phát hành sau này, Canaima sẽ bổ sung một tùy chọn giữa việc cài đặt các trình điều khiển độc quyền và cài đặt một hệ điều hành mã nguồn mở hoàn toàn.
Các phần mềm đi kèm
Canaima bao gồm các ứng dụng đào tạo, phtas triển và cấu hình hệ thống. Giao diện người dùng (GUI) và môi trường desktop mặc định là GNOME. Có các môi trường desktop và GUI khác được phát triển và duy trì bởi cộng đồng cho hệ thống, ví dụ như Xfce.
Hiệu suất: Bộ ứng dụng văn phòng LibreOffice, với trình soạn thảo văn bản, trình xử lý bảng tính, trình chiếu, nó bao gồm các chương trình cụ thể khác như quản lý dự án lập kế hoạch phần mềm và một trình soạn thảo HTML.
Canaima sử dụng một mô hình phát triển dựa trên Debian, nhưng một số sửa đổi đã được thực hiện để thích ứng với nhu cầu của Venezuela. Do đó, chu kỳ phát triển có các thành phần sau:
Cộng đồng Socio-productive: tạo thành bởi Cộng đồng Phần mềm tự do - nguồn mở, các thực thể của bộ máy hành chính, tổ chức tập thể và các trường đại học.
Hợp nhất và thử nghiệm: dựa trên kiểm tra chất lượng phần mềm và tiêu chí đánh giá. Giai đoạn này có sử dụng rộng rãi các công cụ Debian như pbuilder,[23] elida.[24]
Chứng nhận:trong đó một ủy ban của các thành viên cộng đồng tiến hành làm các kiểm thử về chức năng, kiểm tra các thống kê, vv, để phát hành một phiên bản ổn định.
Cayapa Canaima
Một trong những hoạt động cộng đồng đã được tạo ra xung quanh Canaima là Cayapa. Cayapa là một thuật ngữ Venezuela nói về một hình thức hợp tác công việc bởi một số người để đạt mục tiêu chung.[25] Trong các cuộc gặp mặt này, các nhà phát triển phần mềm tự do - mã nguồn mở gặp nhau để đề xuất các nâng cấp và sửa lỗi và những vấn đề khác; hoạt động này được gọi là Bug Squash Party trong dự án. Lần cuối Cayapa diễn ra là 14-15/5/2012 tại thành phố Barinas.[26]
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 17 tháng 11 năm 2012). “Evolución de Canaima en Distrowatch” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 5 tháng 2 năm 2009). “Liberada Canaima Popular versión 2.0” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 16 tháng 4 năm 2009). “Development Release: Canaima GNU/Linux 2.0.1 RC1 (DistroWatch.com News)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 15 tháng 5 năm 2009). “Lanzamiento de Canaima versión 2.0.1” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 15 tháng 5 năm 2009). “Lanzamiento oficial de Canaima versión 2.0.3” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 21 tháng 5 năm 2010). “Lanzamiento de Canaima versión 2.1 RC” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 10 tháng 2 năm 2011). “Lanzamiento de la Primera Versión Candidata para Canaima 3.0” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 29 tháng 12 năm 2011). “Primera Versión Candidata de Canaima Popular 3.1 (auyantepui)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 18 tháng 7 năm 2012). “Actualiza a la Tercera Versión Candidata de Canaima Popular” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “Inició el Ciclo de Desarrollo de Canaima 4.0 "Kerepakupai"” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Equipo Canaima GNU/Linux, CNTI (ngày 14 tháng 9 năm 2014). “Canaima Popular 4.1 (04/09/2014)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập 2016-01-. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date = (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Anibal Monsalve Salazar (ngày 10 tháng 9 năm 2005). “Que es pbuilder” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
^Lucas Nussbaum. “Use of Grid Computing for Debian Quality Assurance”(PDF). Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author= và |last= (trợ giúp)