Cộng tính văn hóa

Miêu tả các mức độ công tính văn hóa giữa 3 tôn giáo: Nho giáo (cuốn thư), Phật giáo (hoa sen), và Đạo giáo (quả đào). a) không cộng tính, b) cộng tính phức tạp, c) cộng tính đơn giản [1].

Cộng tính văn hóa (tiếng Anh: cultural additivity) là khái niệm mô tả cộng đồng (hoặc cá nhân) thuộc một văn hóa xác định sẵn sàng chấp nhận các hệ giá trị của văn hóa khác vào hệ giá trị của cộng đồng (hoặc cá nhân) đó, bất chấp việc các giá trị mới có thể đối nghịch với hệ giá trị đang tồn tại [1]. Tại Việt Nam, hiện tượng cộng tính văn hóa được thể hiện rõ nét qua sự tồn tại và ảnh hưởng lẫn nhau của tam giáo (hay truyền thống, trường phái tôn giáotriết học của Nho giáo, Phật giáo, và Đạo giáo). Hiện tượng cộng tính văn hóa được xem là một đặc tính tiêu biểu của tôn giáo và triết lý tại Việt Nam [2]

Khái niệm cộng tính văn hóa được đề xuất bởi nhà nghiên cứu Vương Quân Hoàng, vào năm 2018, và được đội ngũ nghiên cứu Trung tâm Khoa học Xã hội Liên ngành (thuộc ĐH Phenikaa, Hà Nội), triển khai xuất bản thành công trên ấn phẩm hàn lâm Palgrave Communications của Nature Portfolio, trong năm 2018. Khái niệm này được xây dựng dựa trên cơ chế mindsponge (tiếng Anh là mindsponge mechanism) [3][4]. Dựa trên cơ chế nạp xả giá trị văn hóa mindsponge, ta có thể hiểu cách mà một cộng đồng (hoặc cá nhân) tiếp thu và loại bỏ các giá trị văn hóa mà họ tiếp xúc có ảnh hưởng quyết định đối với mức độ cộng tính văn hóa của cộng đồng (hoặc cá nhân) đấy. Một cộng đồng (hoặc cá nhân) có thể xem là có cộng tính văn hóa cao nếu như cộng đồng (hoặc cá nhân) đấy chấp nhận được nhiều sự tồn tại và tương tác của nhiều giá trị văn hóa khác nhau cùng lúc. Mức độ cộng tính sẽ giảm đi nếu cộng đồng (hoặc cá nhân) đấy lựa chọn loại bỏ các giá trị văn hóa mâu thuẫn với các giá trị mà họ xem là giá trị văn hóa cốt lõi.[5] Quá trình kiểm tra và xác thực sự tồn tại của hiện tượng cộng tính văn hóa với dữ liệu được thực hiện thông qua kỹ thuật thống kê Bayseian, Hamiltonion MCMC trên môi trường ngôn ngữ tính toán thống kê R và nền tảng Stan. (Dữ liệu của nghiên cứu này đã được chuẩn hóa thành dữ liệu của R package tiêu chuẩn, có thể sử dụng trực tiếp từ chương trình bayesvl.[6])

Cộng tính trong văn hóa Việt Nam

Kiến trúc

Ngôi nhà mang một ý nghĩa to lớn với mỗi người Việt Nam vì nó là hiện thân của những giá trị gia đình, là tài sản lớn không chỉ của một người mà của nhiều thế hệ. Khi các giá trị Tam giáo, đặc biệt là Nho giáo, ăn sâu vào đời sống gia đình Việt Nam, việc xây nhà, thiết kế không gian trong nhà của mỗi gia đình vì thế cũng không đơn thuần chỉ là câu chuyện về kiến trúc, mà còn là quan niệm, niềm tin của các thế hệ trong gia đình gửi gắm vào trong đó.[7] Có các ngôi nhà cổ ở Hà Nội với các biểu tượng Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo xuất hiện cùng với kiến trúc Pháp.[8] Thời kỳ đầu thế kỷ 20 là thời điểm Việt Nam đang chịu ảnh hưởng sự tiếp biến giữa các dòng văn hóa, giữa gốc văn hóa Tam giáo, Trung Quốc và sự ảnh hưởng của người Pháp. Vì thế, những ngôi nhà xây dựng trong thời gian này trở thành nơi giao thoa giữa các hệ giá trị khác nhau, là nơi chứa đựng ký ức thị dân thời kỳ quan trọng đó.[9]

Các mặt tiền nhà cổ tại Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố của Nho giáo, Phật giáo, và Đạo giáo. Ví dụ, những biểu tượng đặc trưng như hoa sen, hoa cúc, cuốn thư, đào tiên, bánh xe luân hồi được các kiến trúc sư và/hoặc người thợ đưa vào mặt tiền của mỗi ngôi nhà một cách khéo léo, hòa hợp với họa tiết đặc trưng phương Tây (Pháp) như cột kèo, hoa chuông, v.v.. Dù không dễ dàng nhận ra, nhưng sự xuất hiện của các yếu tố đạo Phật khiến phong cách trang trí của ngôi nhà đậm tính Trung Quốc, hoặc lai giữa Pháp và Trung Quốc.[8]

Ẩm thực

Hiện tượng cộng tính văn hóa trong ẩm thực Việt Nam cũng rất rõ nét, ví dụ như bún riêu, bún thang, lẩu thập cẩm [10].

Bún riêu: Không khó để thấy thành phần một bát bún riêu ngày càng trở nên đa dạng, kéo theo sự phức tạp của việc chuẩn bị. Nhiều bà nội trợ thông thạo cho biết, những thành phần mới đang tiếp tục được bổ sung vào bát bún riêu hiện đại chưa hề tồn tại trong bát bún riêu truyền thống.

Bún thang: Chữ “thang” ở đây được lý giải như một thang thuốc, món ăn với tính chất cân bằng và tăng cường sức khỏe. Tuy nhiên thì cách nói đó mô tả sự phức tạp của chuẩn bị và chi li của các thành phần chuẩn bị, tương tự như các nhà thuốc đông y chuẩn bị thành phần dược liệu, hơn là nói về “dược tính” của bún thang.

Lẩu thập cẩm: Trên thực tế, các nguyên liệu dùng để ăn với lẩu rất đa dạng và đủ loại, như mỳ, bún, trứng vịt lộn, ốc, ếch, nấm, v.v. Riêng về rau, ở miền núi người dân có thể cho cả lá cây tầm bóp vào nước lẩu. Lá này ngăm đắng, vị không ngon, nhưng có người thích. Nó có tính hàn (theo cụ Đỗ Tất Lợi) và nếu điều chỉnh liều lượng không thì sẽ gây đau bụng. Ở miền Nam, có nhiều người ngắt bỏ thêm lá xoài non vào ăn như rau cho lạ vị.

Sinh hoạt cộng đồng

Các nét văn hóa đặc trưng có phản ánh quá trình/hiện tượng cộng tính văn hóa còn được biểu hiện qua các tập tục, lễ nghi và sinh hoạt cộng đồng. Một trong những sự kiện tiêu biểu là Tết truyền thống của người Việt, một quá trình giao thoa văn hóa có ý nghĩa gia tăng sức sống, hài hòa và thích ứng với biến đổi lịch sử [11].

Ứng dụng

Trong bài báo trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo tháng 3-2022, Tiến sỹ Khúc Văn Quý (ĐHQG Hà Nội) đánh giá rằng thuật ngữ "Cộng tính văn hóa" khởi sinh từ Việt Nam là điển hình của nghiên cứu có giá trị lâu bền và có khả năng lan tỏa, truyền dẫn ảnh hưởng trong cộng đồng học thuật quốc tế [12]. Nhìn nhận các hiện tượng tâm lý xã hội dưới góc độ cộng tính văn hóa có thể giúp ích nhiều cho các nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn hiện nay [13].

Ấn phẩm hàn lâm

Công trình nghiên cứu về hiện tượng cộng tính văn hóa của Tam Giáo ở Việt Nam là nghiên cứu đầu tiên trên thế giới về khái niệm cộng tính văn hóa, đây cũng là một trong 3 nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn nổi bật của Việt Nam [1][8][14][15].

Một nghiên cứu song sinh, có liên quan mật thiết tới hệ thống Tam giáo, cũng như cộng tính văn hóa, được xuất bản năm 2020 cũng góp phần chỉ ra ảnh hưởng lan truyền văn hóa xuyên thế hệ, có nhiều khả năng tác động lên cả nhận thức, quan niệm cũng như hành vi (bạo lực, nói dối) [14]. Trong lĩnh vực quản trị, nghiên cứu từ ĐH Khoa học và Công nghệ Thượng Hải (Shanghai University of Science and Technology) xuất bản năm 2021, cũng sử dụng trực tiếp khái niệm cộng tính văn hóa trong việc tìm kiếm ảnh hưởng hệ thức xã hội Tam giáo lên hành vi và quy tắc chia sẻ quyền lực, và tác động tới vận hành của các doanh nghiệp niêm yết tại Trung Quốc [16].

Bên cạnh đó, một số học giả dựa trên hiện tượng cộng tính văn hóa và hệ thống tư tưởng Tam giáo còn phát hiện ra tác động lên hành vi phản ứng đương đại của người dân lẫn chính sách, cụ thể trong bài nghiên cứu về cách ứng phó đại dịch COVID-19 tại Việt Nam của Small và Blanc, Đại học New York (New York University). Bài được xuất bản năm 2021 trên ấn phẩm Frontiers in Psychiatry, có nhan đề "Sức khỏe tinh thần trong đại dịch COVID-19: Tam giáo và phản ứng của Việt Nam" [17].

Một nghiên cứu của các tác giả Đại học Nam Úc (University of South Australia), Adelaide, Úc, về những người hoạt động công tác xã hội và vấn đề tính dục thiểu số cho thấy ảnh hưởng liên quan trực tiếp của Tam giáo và cộng tính văn hóa thông qua tác động triết lý và ý thức hệ, đăng trên ấn phẩm Qualitative Social Work năm 2021 [18].

Đặc biệt đáng lưu ý, trong một nghiên cứu xuất bản năm 2021, học giả kỳ cựu và có ảnh hưởng lớn của Nhật Bản trong hệ thống quản trị tri thức là Noboru Konno đã sử dụng khái niệm cộng tính văn hóa trong khi xem xét vị trí và ảnh hưởng của "vốn tri thức" trong Xã hội 5.0 tương lai [19].

Một phiên bản nghiên cứu tiếng Trung về khái niệm cộng tính văn hóa có thể tham khảo tại [20].

Cộng tính văn hóa có thể là tác nhân giúp làm giảm tính cực đoan trong tương tác các hệ giá trị khác biệt, giúp thúc đẩy xây dựng quan hệ cộng đồng hòa bình lâu dài và giảm thiểu nguy cơ bạo lực do xung đột văn hóa và tôn giáo [21].

Khái niệm cộng tính văn hóa được sử dụng và trích dẫn trong nhiều nghiên cứu quốc tế thuộc các lĩnh vực khác nhau [22]. Cộng tính của triết lý Nho giáo được nghiên cứu ở những phụ nữ Việt Nam bị lạm dụng tình dục [23]. Cộng tính của giá trị Nho giáo cũng được nghiên cứu trong giáo dục về tình yêu [24]. Cộng tính văn hóa được xem xét trong quan hệ con người và cộng nghệ [25], thái độ của nhân viên y tế đối với cái chết [26], sự điện tử hóa kho tàng truyện dân gian [27], quan hệ bố mẹ - con cái tại Việt Nam [28], hành vi tặng quà của người Trung Quốc [29], ảnh hưởng tinh thần do môi trường làm việc của y tá tại Trung Quốc [30], bệnh nhân tâm thần Việt Nam ở nước ngoài [31], tâm lý khởi nghiệp [32][33], tương tác của nhân viên với cấp trên [34], sự nảy sinh ý định tự sát trong sinh viên đại học Trung Quốc [35], trầm cảm và khó khăn tâm lý của sinh viên quốc tế tại đại học Nhật [36], áp lực xã hội đối với sinh viên điều dưỡng Đài Loan [37], ảnh hưởng của chính sách giáo dục Mỹ lên hệ thống giáo dục đại học Việt Nam [38], nhận thức về thế giới tự nhiên của người Đông Á và Đông Nam Á [39], trang phục của giới tăng đoàn Phật giáo [40].

Sách chuyên khảo

Sự "hòa trộn" của tam giáo là một yếu tố quan trọng đối với triết lý về y dược trong lịch sử Việt Nam, được nói tới trong cuốn sách "History and Philosophy of Medicine" của Mishra xuất bản năm 2021 [41]. Cộng tính của tam giáo ở Việt Nam cũng được xem xét về khía cạnh các giá trị văn hóa cổ hủ ảnh hưởng đến thành kiến về giới tính đặc biệt là đối với LGBTQ, trong chương sách "Living a queer life in Vietnam" trong cuốn "Visual and Cultural Identity Constructs of Global Youth and Young Adults: Situated, Embodied and Performed Ways of Being, Engaging and Belonging" xuất bản năm 2021 [42].

Cộng tính văn hóa có thể là tác nhân giúp làm giảm tính cực đoan trong tương tác các hệ giá trị khác biệt, giúp thúc đẩy xây dựng quan hệ cộng đồng hòa bình lâu dài và giảm thiểu nguy cơ bạo lực do xung đột văn hóa và tôn giáo. Điều này được bàn luận trong cuốn sách về cơ chế mindsponge phía sau hành vi tấn công liều chết "A Mindsponge-Based Investigation into the Psycho-Religious Mechanism Behind Suicide Attacks" của các nhà nghiên cứu Việt Nam - Vương Quân Hoàng, Nguyễn Minh Hoàng, và Lê Tâm Trí, xuất bản năm 2021 [21].

Khái niệm cộng tính văn hóa được sử dụng trong một sách tiếng Trung về kinh tế chính trị Việt Nam. Sách mang tên "越南經濟發展的政治經濟學", tác giả là 孫國祥, xuất bản năm 2023 [43]. Khái niệm cũng được sử dụng trong một sách tiếng Thổ Nhĩ Kỳ về lịch sử và chính trị Việt Nam tên "Dirlik Düzenlik Ve Çatışma", tác giả là Ulaş Başar Gezgin, xuất bản năm 2022 [44].

Cộng tính văn hóa cũng được bàn luận liên quan đến tạo dựng điều kiện môi trường thích hợp để nâng cao khả năng xảy ra hiện tượng serendipity - nhận biết thông tin giá trị cao trong môi trường đa thông tin thúc đẩy bởi cạnh tranh sinh tồn. Vấn đề được trình bày trong cuốn sách "A New Theory of Serendipity: Nature, Emergence and Mechanism", biên tập bởi nhà nghiên cứu Vương Quân Hoàng, xuất bản năm 2022 [45].

Luận văn khoa học dẫn chiếu khái niệm cộng tính văn hóa

Bên cạnh các ấn phẩm hàn lâm, khái niệm cộng tính văn hóa cũng được sử dụng trong những luận văn đại học, cao học và luận án tiến sỹ tại nhiều trường đại học khắp thế giới. Một số luận văn được liệt kê ví dụ trong bảng dưới đây.

Năm Tên luận văn Tác giả Trường đại học Loại luận văn
2019 English language learner autonomy in the Vietnamese higher education context: enabling factors and barriers arising from assessment practice [46] Ha, Thi Ngoc Tran University of Adelaide Tiến sĩ
2019 Exploring emotional intelligence: a study of Vietnamese hotel workers [47] Nguyen, Quynh Bournemouth University Tiến sĩ
2019 Examining 50-year Time Series Data of Kitakyushu City, Japan: An Aggregate Microeconomic Approach for Environmental Kuznets Curve [48] Nguyen, Minh Hoang Ritsumeikan Asia Pacific University Thạc sĩ
2020 Barriers to entrepreneurship in Ho Chi Minh city [49] Do, Thi Kim Phuc Tampere University Thạc sĩ
2020 Doing the Math: Comparing Ontario and Singapore Mathematics Curriculum at the Primary Level [50] Hoang, Dieu Trang Brock University Thạc sĩ
2020 Representation of corruption in Vietnam’s contemporary mass media: Insights from online news satirical cartoons [51] Ho, Manh Tung Ritsumeikan Asia Pacific University Thạc sĩ
2021 A home away from home? An interpretative phenomenological analysis of Vietnamese students’ acculturation experiences in Aotearoa-New Zealand [52] Ho, Hau Victoria University of Wellington Tiến sĩ
2021 Akulturasi Budaya Tionghoa dan Cirebon di Kesultanan Cirebon [53] Mukhoyyaroh Universitas Islam Negeri Syarif Hidayatullah Jakarta Tiến sĩ
2021 Corporate Social Responsibility in Small and Medium Enterprises in Vietnam: Doing good to do well [54] Nguyen, Minh Massey University Tiến sĩ
2021 Empowerment of Javanese muslims and Lampung muslim ethnics community in building social harmony [55] Tauhidi Universitas Islam Negeri Raden Intan Lampung Tiến sĩ
2021 Developing Natural Language Processing Instruments to Study Sociotechnical Systems [56] Alshaabi, Thayer University of Vermont Tiến sĩ
2021 Violence and adversity among pregnant women and new mothers in central Vietnam [57] Do, Phuc Huyen Queensland University of Technology Tiến sĩ
2021 Meanings of Mindfulness and Spiritual Awakening: Affliction and Holistic Healing in Contemporary Cairo [58] El Fakahany, Sohayla The American University in Cairo Thạc sĩ
2022 The relationship between cultural and migration-related factors, depressive symptoms and emotional distress among Vietnamese outpatients with depression in Germany [59] Nguyen, Main Huong Universitätsmedizin Berlin Tiến sĩ
2022 Analysis of Changes in Comparative Advantages of the Manufacturing in Vietnam and Comparison with China [60] Wang, YIjia Charles University Thạc sĩ
2022 An evaluation of the quality management system of transnational undergraduate programmes in a Vietnamese university [61] Dao, Thi Hong Hanh The University of Waikato Tiến sĩ
2022 Faculty evaluation in higher education: a theory-of-action case study in Vietnam [62] Nguyen, Lan Anh Thi The University of Auckland Tiến sĩ
2022 Pension Reforms in Viet Nam: Voices of Local Citizenry [63] Nguyen, Bich Victoria University of Wellington Tiến sĩ
2023 Investigating urban residents' involvement in biodiversity conservation in protected areas: Empirical evidence from Vietnam [64] Nguyen, Minh-Hoang Ritsumeikan Asia Pacific University Tiến sĩ

Phát triển mở rộng

Đầu năm 2023, nhà nghiên cứu Ruining Jin (Tấn Nhụy Ninh - 靳蕊宁) thuộc Đại học Chính Pháp Trung Quốc đã giới thiệu tiếp cận tư duy "cộng tính văn hóa" trong tìm hiểu sự cùng tồn tại của thuyết ưu sinh và Nho giáo.[65] Ở đây, chữ tiếng Hoa của "cộng tính văn hóa" cũng được chỉnh sửa thành "文化叠加性".[66]

Tham khảo

  1. ^ a b c Vuong, Quan-Hoang; Bui, Quang-Khiem; La, Viet-Phuong; Vuong, Thu-Trang; Nguyen, Viet-Ha T.; Ho, Manh-Toan; Nguyen, Hong-Kong T.; Ho, Manh-Tung (4 tháng 12 năm 2018). “Cultural additivity: behavioural insights from the interaction of Confucianism, Buddhism and Taoism in folktales”. Palgrave Communications (bằng tiếng Anh). 4 (1): 1–15. doi:10.1057/s41599-018-0189-2. ISSN 2055-1045. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ Kidadl Team (14 tháng 7 năm 2022). “Vietnam Culture Facts: Their Traditions, Beliefs, Symbols And More”. Kidadl. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ Vuong, Quan Hoang; Napier, Nancy K. (1 tháng 11 năm 2015). “Acculturation and global mindsponge: An emerging market perspective”. International Journal of Intercultural Relations (bằng tiếng Anh). 49: 354–367. doi:10.1016/j.ijintrel.2015.06.003. ISSN 0147-1767.
  4. ^ Vuong, Quan-Hoang (2023). Mindsponge Theory. Walter de Gruyter GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
  5. ^ Hồ Mạnh Tùng (10 tháng 4 năm 2018). “Kiến giải các hiện tượng văn hoá, xã hội bằng cơ chế "cộng tính văn hoá". Khoa học và Phát triển. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ La, Viet-Phuong; Vuong, Quan-Hoang (1 tháng 11 năm 2015). “bayesvl: Visually Learning the Graphical Structure of Bayesian Networks and Performing MCMC with 'Stan'. CRAN (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  7. ^ Khúc Văn Quý (5 tháng 2 năm 2022). "Tết" và tính cộng văn hóa dân tộc - môi trường”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ a b c Vuong, Quan-Hoang; Bui, Quang-Khiem; La, Viet-Phuong; Vuong, Thu-Trang; Ho, Manh-Toan; Nguyen, Hong-Kong T.; Nguyen, Hong-Ngoc; Nghiem, Kien-Cuong P.; Ho, Manh-Tung (1 tháng 1 năm 2019). “Cultural evolution in Vietnam's early 20th century: A Bayesian networks analysis of Hanoi Franco-Chinese house designs”. Social Sciences & Humanities Open (bằng tiếng Anh). 1 (1): 100001. doi:10.1016/j.ssaho.2019.100001. ISSN 2590-2911. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  9. ^ Hồ, Toàn (28 tháng 1 năm 2019). “Tiếp biến văn hóa tại Việt Nam đầu thế kỉ 20: "Nơi tầng 2 - Phố Phái". Khoa học và Phát triển. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ Nguyễn Thanh Thanh Huyền (16 tháng 4 năm 2021). “Cộng tính văn hóa trong ẩm thực”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ Khúc Văn Quý (26 tháng 1 năm 2023). “Tết là cả quê hương”. Báo Đấu Thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2023.
  12. ^ Khúc Văn Quý (28 tháng 3 năm 2022). “Tác động của nhà khoa học”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  13. ^ Hồ, Mạnh Tùng; Lê, Bùi Ngọc Thăng (14 tháng 8 năm 2021). “Cộng tính văn hóa và đặc tính WEIRD”. Kinh tế và Dự báo. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ a b Vuong, Quan-Hoang; Ho, Manh-Tung; Nguyen, Hong-Kong T.; Vuong, Thu-Trang; Tran, Trung; Hoang, Khanh-Linh; Vu, Thi-Hanh; Hoang, Phuong-Hanh; Nguyen, Minh-Hoang (4 tháng 5 năm 2020). “On how religions could accidentally incite lies and violence: folktales as a cultural transmitter”. Palgrave Communications (bằng tiếng Anh). 6 (1): 1–13. doi:10.1057/s41599-020-0442-3. ISSN 2055-1045. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  15. ^ Le, TT; Dong, MH (27 tháng 4 năm 2021). “越南的人文和社会科学三部主要著作”. Phenikaa University. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  16. ^ Ma, Changlong; Ge, Yuhui; Wang, Jingwei (2021). “Top Management Team Intrapersonal Functional Diversity and Adaptive Firm Performance: The Moderating Roles of the CEO–TMT Power Gap and Severity of Threat”. Frontiers in Psychology. 12. doi:10.3389/fpsyg.2021.772739. ISSN 1664-1078. PMC 733211. PMID 35002863. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  17. ^ Small, Sean; Blanc, Judite (2021). “Mental Health During COVID-19: Tam Giao and Vietnam's Response”. Frontiers in Psychiatry. 11. doi:10.3389/fpsyt.2020.589618. ISSN 1664-0640. PMC 820702. PMID 33488422. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  18. ^ Le, Trang Mai; Yu, Nilan (tháng 3 năm 2022). “Vietnamese social work practitioners' conceptions of practice with sexual minorities”. Qualitative Social Work (bằng tiếng Anh). 21 (2): 314–331. doi:10.1177/1473325021990874. ISSN 1473-3250. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  19. ^ Konno, Noboru; Schillaci, Carmela Elita (1 tháng 1 năm 2021). “Intellectual capital in Society 5.0 by the lens of the knowledge creation theory”. Journal of Intellectual Capital. 22 (3): 478–505. doi:10.1108/JIC-02-2020-0060. ISSN 1469-1930. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2022.
  20. ^ Vuong, Quan-Hoang (27 tháng 3 năm 2018). “文化可加性”. Open Science Framework. doi:10.31219/osf.io/ncuzt. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  21. ^ a b Vuong, QH; Nguyen, MH; Le, TT (2021). A Mindsponge-Based Investigation into the Psycho-Religious Mechanism Behind Suicide Attacks. Warsaw, Poland: De Gruyter. ISBN 978-83-66675-59-9.
  22. ^ Nguyễn, T.T. Huyền (3 tháng 5 năm 2021). “「文化加算性」を参照した代表的な研究”. Phenikaa University. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  23. ^ Giang, Thien-Vu; Le, Duy-Hung; Nguyen, Thanh-Huan; Huynh, Van-Son; Nguyen-Thi, Diem-My (11 tháng 11 năm 2021). “Case Report: The resiliency journey of a Vietnamese female sexual abuse survivor: an exploration in life history”. F1000Research (bằng tiếng Anh). 10: 1071. doi:10.12688/f1000research.55227.2. ISSN 2046-1402. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  24. ^ Li, Kam Cheong (2021), de Rijke, Victoria; Peterson, Andrew; Gibbs, Paul (biên tập), “Confucian Love in Higher Education”, Higher Education and Love (bằng tiếng Anh), Cham: Springer International Publishing, tr. 43–61, doi:10.1007/978-3-030-82371-9_3, ISBN 978-3-030-82370-2, Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022
  25. ^ Ho, Manh-Tung (21 tháng 6 năm 2022). “Thinking about the mind-technology problem”. AI & SOCIETY (bằng tiếng Anh): s00146–022–01485-0. doi:10.1007/s00146-022-01485-0. ISSN 0951-5666. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  26. ^ Chang, Wen‐Pei; Lin, Yen‐Kuang (29 tháng 6 năm 2022). “Influence of basic attributes and attitudes of nurses toward death on nurse turnover: A prospective study”. International Nursing Review (bằng tiếng Anh): inr.12781. doi:10.1111/inr.12781. ISSN 0020-8132. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  27. ^ Alshaabi, Thayer; Adams, Jane L.; Arnold, Michael V.; Minot, Joshua R.; Dewhurst, David R.; Reagan, Andrew J.; Danforth, Christopher M.; Dodds, Peter Sheridan (16 tháng 7 năm 2021). “Storywrangler: A massive exploratorium for sociolinguistic, cultural, socioeconomic, and political timelines using Twitter”. Science Advances (bằng tiếng Anh). 7 (29): eabe6534. doi:10.1126/sciadv.abe6534. ISSN 2375-2548. PMC 284897. PMID 34272243. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  28. ^ Nguyen, Thao Thi Phuong; Nguyen, Tham Thi; Do, Ha Ngoc; Vu, Thao Bich Thi; Vu, Khanh Long; Do, Hoang Minh; Nguyen, Nga Thu Thi; Doan, Linh Phuong; Vu, Giang Thu (28 tháng 2 năm 2022). “Parent–Child Relationship Quality and Internet Use in a Developing Country: Adolescents' Perspectives”. Frontiers in Psychology. 13: 847278. doi:10.3389/fpsyg.2022.847278. ISSN 1664-1078. PMC 918726. PMID 35295385. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  29. ^ Zhang, Tao (tháng 12 năm 2022). “Measuring following behaviour in gift giving by utility function: statistical model and empirical evidence from China”. Humanities and Social Sciences Communications (bằng tiếng Anh). 9 (1): 190. doi:10.1057/s41599-022-01214-4. ISSN 2662-9992. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  30. ^ Zhang, Shu-E; Wu, Hui; Wang, Xiao-He; Zhao, Chen-Xi; Sun, Tao; Cao, De-Pin (tháng 8 năm 2021). “Impact of a Chaxu Atmosphere on Nurses' Organizational Responsibility behavior—The Mediating Roles of Envy and Silence”. Psychology Research and Behavior Management (bằng tiếng Anh). 14: 1187–1200. doi:10.2147/PRBM.S318254. ISSN 1179-1578. PMC 364392. PMID 34408506. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  31. ^ Nguyen, Main Huong; Lanca, Jörg-Christian; Hahn, Eric; von Poser, Anita; Heyken, Edda; Wingenfeld, Katja; Burian, Ronald; Diefenbacher, Albert; Ta, Thi Minh Tam (tháng 12 năm 2021). “Migration-related emotional distress among Vietnamese psychiatric patients in Germany: An interdisciplinary, mixed methods study”. Transcultural Psychiatry (bằng tiếng Anh). 58 (6): 772–788. doi:10.1177/1363461520920329. ISSN 1363-4615. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  32. ^ Shen, Zhengshun; Li, Huaibin; Zhang, Yancai (28 tháng 7 năm 2021). “Exploring the Relationship Between Entrepreneurship and Psychological Characteristics, and Corporate Social Responsibility Under Marketization”. Frontiers in Psychology. 12: 693644. doi:10.3389/fpsyg.2021.693644. ISSN 1664-1078. PMC 356943. PMID 34393922. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  33. ^ Zhang, Jiping; Huang, Jianhao; Hong, Yao (29 tháng 4 năm 2022). “Attitudes Toward Entrepreneurship Education, Post-pandemic Entrepreneurial Environment, and Entrepreneurial Self-Efficacy Among University Students”. Frontiers in Psychology. 13: 758511. doi:10.3389/fpsyg.2022.758511. ISSN 1664-1078. PMC 100942. PMID 35572288. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  34. ^ Yuanyuan, Cheng; Yahya, Farzan; Waqas, Muhammad; Hongbo, Li (31 tháng 1 năm 2022). “Do Visionary-Feedback Seeking CEOs Enhance Firm Sustainability Through Eco-Innovation? A Moderated Mediation Model”. Frontiers in Psychology. 12: 750885. doi:10.3389/fpsyg.2021.750885. ISSN 1664-1078. PMC 841869. PMID 35173645. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  35. ^ Sun, Guoxiao; Liu, Zongyu; Ma, Zhiyao; Lew, Bob; Jia, Cunxian (28 tháng 6 năm 2022). “The Relationship Between Negative Focused Disposition and Suicidal Ideation Among College Students: The Mediating Effects of Somatic Anxiety, General Distress, and Depression”. Frontiers in Psychiatry. 13: 928666. doi:10.3389/fpsyt.2022.928666. ISSN 1664-0640. PMC 275592. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  36. ^ Nguyen, Minh-Hoang; Le, Tam-Tri; Meirmanov, Serik (8 tháng 2 năm 2019). “Depression, Acculturative Stress, and Social Connectedness among International University Students in Japan: A Statistical Investigation”. Sustainability (bằng tiếng Anh). 11 (3): 878. doi:10.3390/su11030878. ISSN 2071-1050. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  37. ^ Dos Santos, Luis Miguel (10 tháng 4 năm 2020). “I Am a Nursing Student but Hate Nursing: The East Asian Perspectives between Social Expectation and Social Context”. International Journal of Environmental Research and Public Health (bằng tiếng Anh). 17 (7): 2608. doi:10.3390/ijerph17072608. ISSN 1660-4601. PMC 177300. PMID 32290187. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  38. ^ Marklein, Mary Beth; Mai, V T (2020), Le Ha, Phan; Ba Ngoc, Doan (biên tập), “The Construction, Deconstruction, and Reconstruction of Academic Freedom in Vietnamese Universities”, Higher Education in Market-Oriented Socialist Vietnam (bằng tiếng Anh), Cham: Springer International Publishing, tr. 207–226, doi:10.1007/978-3-030-46912-2_11, ISBN 978-3-030-46911-5, Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022
  39. ^ Droz, Layna; Chen, Hsun-Mei; Chu, Hung-Tao; Fajrini, Rika; Imbong, Jerry; Jannel, Romaric; Komatsubara, Orika; Lagasca-Hiloma, Concordia Marie A.; Meas, Chansatya (tháng 12 năm 2022). “Exploring the diversity of conceptualizations of nature in East and South-East Asia”. Humanities and Social Sciences Communications (bằng tiếng Anh). 9 (1): 186. doi:10.1057/s41599-022-01186-5. ISSN 2662-9992. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  40. ^ Fung, Kei Cheng (2020). “Intertwined immersion: The development of Chinese Buddhist master costumes as an example”. Religious Studies: an International Journal. 8 (1).
  41. ^ Mistra, K.M. (2021). History and Philosophy of Medicine. Blue Rose Publisher.
  42. ^ Le, G. (2021). Living a queer life in Vietnam. In F. Blaikie (Ed.), Visual and Cultural Identity Constructs of Global Youth and Young Adults: Situated, Embodied and Performed Ways of Being, Engaging and Belonging (1st ed.). Routledge.
  43. ^ Sun, Guoxiang (2020). Yuenan jing ji fa zhan de zheng zhi jing ji xue . Taibei Shi. ISBN 978-986-99748-1-3. OCLC 1237563973. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  44. ^ Ulaş Başar Gezgin (2022). Dirlik Düzenlik Ve Çatışma. Yar Yayınları. ISBN 9786257136648.
  45. ^ Vuong, Quan-Hoang (2022). A New Theory of Serendipity: Nature, Emergence and Mechanism. Berlin, Germany: De Gruyter. ISBN 978-83-66675-85-8.
  46. ^ Ha, T.N.T. (2019). English language learner autonomy in the Vietnamese higher education context: enabling factors and barriers arising from assessment practice (Luận văn). University of Adelaide.
  47. ^ Nguyen, Q., 2019. Exploring emotional intelligence: a study of Vietnamese hotel workers (Luận văn). Bournemouth University.
  48. ^ Nguyen, M.H. (2020). Examining 50-year Time Series Data of Kitakyushu City, Japan: An Aggregate Microeconomic Approach for Environmental Kuznets Curve (Luận văn). Ritsumeikan Asia Pacific University.
  49. ^ Do, T.K.P. (2020). Barriers to entrepreneurship in Ho Chi Minh city (Luận văn). Tampere University.
  50. ^ Hoang, D.T. (2020). Doing the Math: Comparing Ontario and Singapore Mathematics Curriculum at the Primary Level (Luận văn). Brock University.
  51. ^ Ho, M.T. (2020). Representation of corruption in Vietnam’s contemporary mass media: Insights from online news satirical cartoons (Luận văn). Ritsumeikan Asia Pacific University.
  52. ^ Ho, H. (2021). A home away from home? An interpretative phenomenological analysis of Vietnamese students’ acculturation experiences in Aotearoa-New Zealand (Luận văn). Victoria University of Wellington.
  53. ^ Mukhoyyaroh. (2021). Akulturasi Budaya Tionghoa dan Cirebon di Kesultanan Cirebon (Luận văn). Universitas Islam Negeri Syarif Hidayatullah Jakarta.
  54. ^ Nguyen, M. (2021). Corporate Social Responsibility in Small and Medium Enterprises in Vietnam: Doing good to do well (Luận văn). Massey University.
  55. ^ Tauhidi. (2021). Empowerment of Javanese muslims and Lampung muslim ethnics community in building social harmony (Luận văn). Universitas Islam Negeri Raden Intan Lampung.
  56. ^ Alshaabi, T. (2021). Developing Natural Language Processing Instruments to Study Sociotechnical Systems (Luận văn). University of Vermont.
  57. ^ Do, Phuc Huyen (2021). Violence and adversity among pregnant women and new mothers in central Vietnam (Luận văn). Queensland University of Technology. doi:10.5204/thesis.eprints.226819. Lưu trữ 2022-07-15 tại Wayback Machine
  58. ^ El Fakahany, S. (2021). Meanings of Mindfulness and Spiritual Awakening: Affliction and Holistic Healing in Contemporary Cairo (Luận văn). The American University in Cairo.
  59. ^ Nguyen, M.H. (2022). The relationship between cultural and migration-related factors, depressive symptoms and emotional distress among Vietnamese outpatients with depression in Germany (Luận văn). Universitätsmedizin Berlin.
  60. ^ Wang, Y. (2022). Analysis of Changes in Comparative Advantages of the Manufacturing in Vietnam and Comparison with China (Luận văn). Charles University.
  61. ^ Dao THH. (2022). An evaluation of the quality management system of transnational undergraduate programmes in a Vietnamese university (Luận văn). The University of Waikato.
  62. ^ Nguyen LAT. (2022). Faculty evaluation in higher education: a theory-of-action case study in Vietnam (Luận văn). The University of Auckland.
  63. ^ Nguyen, Bich. (2022). Pension Reforms in Viet Nam: Voices of Local Citizenry (luận văn). Te Herenga Waka—Victoria University of Wellington.
  64. ^ Nguyen, Minh-Hoang. (2023). Investigating urban residents' involvement in biodiversity conservation in protected areas: Empirical evidence from Vietnam. (Doctoral dissertation) Ritsumeikan Asia Pacific University, Beppu, Ōita, Japan. Retrieved from https://ritsumei.repo.nii.ac.jp/?action=pages_view_main&active_action=repository_view_main_item_detail&item_id=18347&item_no=1&page_id=13&block_id=21
  65. ^ Jin, Ruining; Vuong, Quan-Hoang (2023). “从"文化叠加性"的角度概述越南社会的"三教合流". Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2023.
  66. ^ 靳, 蕊宁 (2023). “Thuyết ưu sinh ở Trung Quốc qua lăng kính cộng tính văn hóa”. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.