Cầy mangut xám Ấn Độ

Herpestes edwardsii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Herpestidae
Chi (genus)Herpestes
Loài (species)H. edwardsii
Danh pháp hai phần
Herpestes edwardsii
(Geoffroy Saint-Hilaire, 1818)[2]

Herpestes edwardsii là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được E. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1818.[2] Loài này chủ yếu được tìm thấy ở miền nam châu Á chủ yếu là Ấn Độ, Pakistan, Nepal, Sri Lanka và một số khu vực khác của châu Á. Chúng được du nhập vào quần đảo Adriatic, Bosnia và Herzegovina, Croatia, Serbia, Montenegro, Hy Lạp, Albani, Bulgary, Slovenia. Loài cầy mangut xám này thường được tìm thấy trong các khu rừng mở, cây bụi và các cánh đồng trồng trọt, thường xuyên gần gũi với con người cư trú. Nó sống trong hang, hàng rào và bụi, trong lùm cây, trú ẩn dưới những tảng đá hay bụi cây và thậm chí vào cống nước. Chúng rất táo bạo và tò mò nhưng thận trọng, ít khi mạo hiểm xa nơi trú ẩn. Nó trèo rất tốt. Thường được tìm thấy đơn lẻ hoặc theo cặp. Chúng ăn động vật gặm nhấm, rắn, trứng chim và chim non mới nở, rùa, thằn lằn và sự đa dạng của động vật. Dọc theo sông Chambal nó thỉnh thoảng ăn trứng Cá sấu Gharial. Chúng sinh sản trong suốt cả năm.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Choudhury, A., Wozencraft, C., Muddapa, D., Yonzon, P., Jennings, A. & Geraldine, V. (2011). Herpestes edwardsii. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Herpestes edwardsi”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo