Cá ngựa vằn

Cá ngựa vằn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Syngnathiformes
Họ (familia)Syngnathidae
Chi (genus)Hippocampus
Loài (species)H. comes
Danh pháp hai phần
Hippocampus comes
Cantor, 1850

Cá ngựa vằn hay cá ngựa đuôi hổ (Hippocampus comes) là một loài thuộc họ Cá chìa vôi. Loài này được Theodore Cantor mô tả lần đầu tiên vào năm 1850.[2] Nó được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của nó là đáy dưới triều và rạn san hô. Nó bị đe dọa bởi sự mất môi trường sống.

Không nên nhầm lẫn loài này với loài cá cảnh phổ biến Danio rerio, cũng được gọi là "cá ngựa vằn" (zebrafish).

Cá ngựa đuôi hổ sống ở Tây Trung Thái Bình Dương: Malaysia, Singapore, Thái Lan, Việt Nam và Philippines. Nó sống từ 0-1,5 năm trong điều kiện nuôi nhốt và trong tự nhiên, 1-5 năm. Nó là loài vô hại. Khí hậu trong nước là nhiệt đới; 15 ° N - 1 ° N và kích thước tối đa của nó là 18,7 cm. Mõm của nó dài 2,2 chiều dài đầu; nó được dùng để hút thức ăn. Nó ăn cá nhỏ, san hô, tôm nhỏ và sinh vật phù du. Kiểu phổ biến nhất là màu vàng và đen xen kẽ. Đuôi có các sọc từ bụng đến đầu đuôi. Những con cá ngựa này thường được tìm thấy thành từng cặp trên các rạn san hô, vườn bọt biển, tảo bẹ hoặc tảo mơ nổi. Loài này sống về đêm.[3] Con đực mang trứng trong một túi trên ngực chứa từ 1 - 2.000 trứng và thời gian mang thai từ 1 đến 4 tuần. Nó cũng được sử dụng cho y học cổ truyền Trung Quốc. Các quần thể cá ngựa được cho là đã bị đe dọa trong những năm gần đây do đánh bắt quá mức và phá hủy môi trường sống. Cá ngựa được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc, và có tới 20 triệu con cá ngựa bị đánh bắt mỗi năm và bán cho mục đích này. Nhập khẩu và xuất khẩu cá ngựa được kiểm soát theo Công ước CITES kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2004. Nó không có vảy như cá, nó có một lớp da mỏng dai căng ra xung quanh các vòng xương trên cơ thể. Điều này khiến chúng trở thành con mồi khó có bị bắt bởi đa số các loài động vật biển, vì nó quá xương xẩu để tiêu hóa. Nó bơi thẳng đứng, thay vì nằm ngang.

Chú thích

  1. ^ Lim, A. (2015). “Hippocampus comes”. The IUCN Red List of Threatened Species. 2015: e.T41008A54908262. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T41008A54908262.en.
  2. ^ Scales, Helen (2009). Poseidon's Steed: The Story of Seahorses, From Myth to Reality. Penguin Publishing Group. tr. 136. ISBN 978-1-101-13376-7. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2018). Hippocampus comes trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2018.

Tham khảo