Trong toán học , bất đẳng thức Hermite–Hadamard , được đặt theo tên của Charles Hermite và Jacques Hadamard , phát biểu rằng nếu hàm ƒ : [a , b ] → R là hàm lồi thì
f
(
a
+
b
2
)
≤
1
b
−
a
∫
a
b
f
(
x
)
d
x
≤
f
(
a
)
+
f
(
b
)
2
.
{\displaystyle f\left({\frac {a+b}{2}}\right)\leq {\frac {1}{b-a}}\int _{a}^{b}f(x)\,dx\leq {\frac {f(a)+f(b)}{2}}.}
Bất đẳng thức này được khái quát hóa cho không gian nhiều chiều: nếu tập xác định
Ω
⊂
R
n
{\displaystyle \Omega \subset \mathbb {R} ^{n}}
là tập lồi, đóng và
f
:
Ω
→
R
{\displaystyle f:\Omega \rightarrow \mathbb {R} }
là hàm lồi dương, thì
1
|
Ω
|
∫
Ω
f
(
x
)
d
x
≤
c
n
|
∂
Ω
|
∫
∂
Ω
f
(
y
)
d
σ
(
y
)
{\displaystyle {\frac {1}{|\Omega |}}\int _{\Omega }f(x)\,dx\leq {\frac {c_{n}}{|\partial \Omega |}}\int _{\partial \Omega }f(y)\,d\sigma (y)}
với
c
n
{\displaystyle c_{n}}
là một hằng số chỉ phụ thuộc vào số chiều của không gian.
Tham khảo
Jacques Hadamard , "Étude sur les propriétés des fonctions entières et en particulier d'une fonction considérée par Riemann" , Journal de Mathématiques Pures et Appliquées , tập 58, 1893, trang 171–215.
Zoltán Retkes, "An extension of the Hermite–Hadamard Inequality" , Acta Sci. Math. (Szeged) , 74 (2008), trang 95–106.
Mihály Bessenyei, "The Hermite–Hadamard Inequality on Simplices" , American Mathematical Monthly , tập 115, tháng 4 năm 2008, trang 339–345. JSTOR 27642476
Flavia-Corina Mitroi, Eleutherius Symeonidis, "The converse of the Hermite-Hadamard inequality on simplices", Expo. Math. 30 (2012), tr. 389–396. doi :10.1016/j.exmath.2012.08.011 ; ISSN 0723-0869
Stefan Steinerberger, "The Hermite-Hadamard Inequality in Higher Dimensions", The Journal of Geometric Analysis, tập 30, tháng 1 năm 2020, trang 466–483. doi :10.1007/s12220-019-00150-1
Danh sách chủ đề Ánh xạ Kết quả chính Tập hợp Chuỗi