Quyền này còn được gọi là bảo mật kháchhàng của ngân hàng hay đặc quyền khách hàng của ngân hàng,[7][8] và việc thực hành nó được bắt đầu bởi các thương nhân người Ý trong những năm 1600 gần Bắc Ý (một khu vực sẽ trở thành khu vực nói tiếng Ý của Thụy Sĩ).[9] Các chủ ngân hàng Geneva đã thiết lập bí mật xã hội và thông qua luật dân sự ở khu vực nói tiếng Pháp trong những năm 1700. Bảo mật ngân hàng Thụy Sĩ lần đầu tiên được mã hóa theo Đạo luật Ngân hàng năm 1934, do đó, việc tiết lộ thông tin khách hàng cho các bên thứ ba mà không có sự đồng ý của khách hàng là một tội ác. Luật này, cùng với một loại tiền tệ ổn định của Thụy Sĩ và tính trung lập quốc tế, đã thúc đẩy việc chuyển số vốn lớn đến các tài khoản Thụy Sĩ tư nhân. Trong những năm 1940, các tài khoản ngân hàng được đánh số đã được giới thiệu tạo ra một nguyên tắc bảo mật ngân hàng lâu dài, tiếp tục được coi là một trong những khía cạnh chính của ngân hàng tư nhân trên toàn cầu. Những tiến bộ trong mật mã tài chính (thông qua mật mã khóa công khai) có thể giúp sử dụng tiền điện tử ẩn danh và chứng chỉ kỹ thuật số ẩn danh để bảo mật tài chính và ngân hàng Internet ẩn danh, cho phép các tổ chức và hệ thống máy tính bảo mật.[10]
Trong khi một số tổ chức ngân hàng tự nguyện áp đặt bí mật ngân hàng về mặt thể chế, thì một số tổ chức khác hoạt động trong các khu vực nơi thực tiễn được ủy quyền và bảo vệ về mặt pháp lý (ví dụ: trung tâm tài chính nước ngoài). Hầu như tất cả các tiêu chuẩn bảo mật ngân hàng đều cấm tiết lộ thông tin khách hàng cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý hoặc khiếu nại hình sự được chấp nhận. Quyền riêng tư bổ sung được cung cấp để chọn khách hàng thông qua tài khoản ngân hàng được đánh số hoặc kho tiền ngân hàng ngầm.
^“Black's Law Dictionary: Bank Secrecy”. The Law Dictionary (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018. The bank’s promise to keep financial affairs and dealings of the customer confidential. This doesn’t apply to credit information that is shared freely. Certain information mst also be made available due to antiterrorist legislation.
^Staff, Investopedia (ngày 17 tháng 11 năm 2008). “Financial Privacy”. Investopedia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2018. It also prohibits the sharing of client information to affiliates of the institution as well. For example: A customer holds a checking account at a bank. The bank has an investment division as well as an insurance division. The bank may give information to the client about the other needs served by their external divisions, but not vice versa.
^Schütz, Dirk (2000). The Fall of UBS: The Forces that Brought Down Switzerland's Biggest Bank (bằng tiếng Anh). Pyramid Media Group. ISBN9780944188200.