Alex Morgan

Alex Morgan
Morgan vào tháng 5 năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Alexandra Patricia Morgan Carrasco[1]
Ngày sinh 2 tháng 7, 1989 (35 tuổi)[2]
Nơi sinh San Dimas, California, Hoa Kỳ[3]
Chiều cao 1,70 m (5 ft 7 in)[2]
Vị trí Tiền đạo cắm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
AYSO Region 31
Sự nghiệp cầu thủ đại học
Năm Đội ST (BT)
2007–2010 California Golden Bears 67[4] (45)
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2008–2009 West Coast FC 2 (2)
2010 California Storm 3 (5)
2010 Pali Blues 3 (1)
2011 Western New York Flash 13 (4)
2012 Seattle Sounders Women 3 (2)
2013–2015 Portland Thorns FC 36 (15)
2016– Orlando Pride 52 (18)
2017Lyon (mượn) 8 (5)
2017–2020 Orlando Pride 38 (14)
2020 Tottenham Hotspur 4 (2)
2021 Orlando Pride 13 (5)
2022–2024 San Diego Wave 48 (22)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2008 U-20 Hoa Kỳ 10 (5)
2010–2024 Hoa Kỳ 224 (123)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Hoa Kỳ
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Luân Đôn 2012 Đồng đội
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Tokyo 2020 Đồng đội
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Canada 2015 Đồng đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Pháp 2019 Đồng đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Đức 2011 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Alexandra Patricia Morgan Carrasco (sinh ngày 2 tháng 7 năm 1989), hay đơn giản là Alex Morgan, là một cựu cầu thủ bóng đá người Mỹ thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm. Cô từng giành huy chương vàng Olympic và là nhà vô địch World Cup nữ. Cô còn được biết tới là một trong những cầu thủ xinh đẹp nhất thế giới bóng đá nữ với vẻ ngoài đẹp mắt và ưa nhìn.[5] Từ năm 2018, cô là đồng đội trưởng của đội tuyển quốc gia cùng với Carli LloydMegan Rapinoe.[6]

Sự nghiệp câu lạc bộ

Sự nghiệp quốc tế

Cô vô địch World Cup nữ vào những năm 20152019.

Tại FIFA Women's World Cup 2023, đội tuyển nữ Mỹ sớm loại tại giải đấu trước đội nữ Thụy Điển và Morgan cũng gây thất vọng khi đá hỏng penalty trong trận mở màn gặp tuyển nữ Việt Nam

Tham khảo

  1. ^ “List of Players – 2019 FIFA Women's World Cup” (PDF). FIFAdata.com. FIFA. ngày 16 tháng 6 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ a b Alex Morgan tại Soccerway
  3. ^ “Alex Morgan, Christine Sinclair among first seven players added to Portland Thorns FC through allocation process”. Portland Thorns FC. ngày 11 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015. Born: ngày 2 tháng 7 năm 1989, in Diamond Bar, Calif., Hometown: Diamond Bar, Calif.
  4. ^ “Alex Morgan – 2009 W Soccer Roster – California Golden Bears”. calbears.com. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ “Nữ tiền đạo xinh đẹp hớp hồn phái mạnh tại Olympic Tokyo”. Vietnamnet. 29 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2023.
  6. ^ Kassouf, Jeff (ngày 3 tháng 10 năm 2018). “USWNT notebook: Scheduling, captains and other updates from World Cup qualifying camp”. The Equalizer. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài