Từ guttatus trong danh pháp của loài cá này trong tiếng Latinh có nghĩa là "lốm đốm", ám chỉ các đốm trắng trên vây lưng, vây hậu môn và nửa thân sau của chúng[2].
A. guttatus lần đầu tiên được ghi nhận ở vùng biển Hoa Kỳ vào năm 2003, khi một cá thể của loài này được quan sát ở ngoài khơi West Palm Beach, Florida[4][5]. Không một cá thể A. guttatus nào được phát hiện thêm ở Hoa Kỳ trong hơn 10 năm kể từ đó[6].
A. guttatus sống gần các rạn san hô ở độ sâu khá nông, khoảng 6 m trở lại[1].
Mô tả
Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở A. guttatus là 26 cm[7]. Đầu, thân, vây lưng và vây hậu môn màu nâu xám sẫm. Thân trước có 2 dải: một dải xám trên đầu sau mắt và một dải ở sau gốc vây ngực; 2 dải khác mờ hơn nằm ở thân sau. Vùng ngực màu xám bạc. Thân sau, vây lưng và vây hậu môn tập trung nhiều đốm trắng. Vây bụng màu vàng tươi. Vây đuôi màu vàng nhạt với dải rộng màu đen ở rìa sau[8]. Hai bên cuống đuôi có một gai nhọn đặc trưng của họ Cá đuôi gai.
Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 27 - 30; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 23 - 26; Số tia vây ở vây ngực: 15 - 17; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5[7].
Sinh thái
A. guttatus không phải là một loài có tính lãnh thổ. Ở Samoa thuộc Mỹ, A. guttatus được quan sát thấy là hợp thành đàn khoảng từ 50 đến 500 cá thể để sinh sản vào lúc hoàng hôn[9]. Loài cá này sinh sản quanh năm ở những vùng nước ấm (khoảng 27 °C đến 30°)[9].
A. guttatus ăn chủ yếu các loại tảo sợi, nhưng cũng có thể ăn một số loại tảo vôi như Jania[10].
^Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
^P. J. Schofield; J. A. Morris; L. Akins (2009). “Field Guide to Nonindigenous Marine Fishes of Florida”(PDF). NOAA Technical Memorandum NOS NCCOS. 92: 80-81. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2020. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)