Đậu khấu thơm
Amomum subulatum, là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. William Roxburgh (1751-1815) đặt tên khoa học cho loài này năm 1814,[2] nhưng mô tả khoa học đầu tiên cho nó chỉ được công bố năm 1820;[3][4] (in lại năm 1832).[5] Tên khoa học kèm hình minh họa cho loài được in tại trang 277 phần 3 Quyển III Sách Plants of the Coast of Coromandel của William Roxburgh năm 1819.[6] Phân bốLoài này có tại Ấn Độ (Arunachal Pradesh, Assam, Bihar, Meghalaya, Mizoram, Nagaland, Sikkim, Tây Bengal), Bangladesh, Bhutan, Myanmar, Nepal, Trung Quốc (Quảng Tây, Tây Tạng, Vân Nam).[1][7][8] Môi trường sống là rừng rậm, ở cao độ 300-1.300 m.[7] Mô tảCây cao 1–2 m. Lưỡi bẹ 3–4 mm, dạng màng, đỉnh thuôn tròn, có khía; cuống lá không có hoặc gần như vậy trên các lá gần, 1–3 cm trên các lá xa; phiến lá thuôn dài-hình mũi mác, 25-60 × 3,5–11 cm, nhẵn nhụi, đáy tròn hoặc hình nêm, đỉnh có chóp nhọn dài. Cụm hoa dạng bông gần giống hình con quay, đường kính khoảng 5 cm; cuống 0,5-4,5 cm, bẹ giống vảy màu nâu; lá bắc màu đỏ nhạt, hình trứng, khoảng 3 cm, đỉnh tù với mũi nhọn dạng sừng; lá bắc con hình ống, khoảng 3 cm, đỉnh nhọn, có khía. Đài hoa nhẵn nhụi, 3 khe đến giữa; các thùy hình giùi. Ống tràng hoa dài bằng đài hoa; các thùy màu vàng, thùy trung tâm hình giùi ở đỉnh. Các nhị lép ở bên màu đỏ, hình giùi, khoảng 2 mm. Cánh giữa môi dưới có gân giữa màu vàng, thuôn dài, khoảng 3 cm, có lông tơ màu trắng, các gân nổi rõ, đỉnh cuốn trong. Chỉ nhị khoảng 5 mm; bao phấn khoảng 1 cm; phần phụ liên kết hình elip, nguyên, khoảng 4 mm. Quả nang màu tía hoặc nâu đỏ, hình cầu, đường kính 2-2,5 cm, với 10 cánh lượn sóng, đỉnh với đài hoa bền. Ra hoa tháng 5-6, tạo quả tháng 6-9. 2n = 48.[7] Tên gọiTại Trung Quốc nó được gọi là 香豆蔻 (hương đậu khấu), nghĩa đen là đậu khấu thơm.[7] Hình ảnhChú thích
|