Đảo Kotelny (tiếng Nga: Остров Котельный, Sakha: Олгуйдаах арыы) là một phần của nhóm đảo Anzhu thuộc quần đảo New Siberia nằm giữa biển Laptev và biển Đông Siberi. Về mặt hành chính là một phần của huyện Bulunsky (tiếng Nga: Булунский улус; Sakha: Булуҥ улууһа).
Kotelny, Faddeyevsky và Bunge là các hòn đảo được đặt tên riêng biệt trên hầu hết các bản đồ thế kỷ 20, mặc dù đôi khi trên những bản đồ mới thì tên "Kotelny" được dùng cho toàn bộ hòn đảo.
Tổng diện tích của đảo Kotelny là 23.165 km ²[1]. Kotelny là một trong 50 hòn đảo lớn nhất trên thế giới[2]. Trên hòn đảo này thực tế là vùng không có người ở tại Cộng hòa Sakha (Yakutia) của Liên bang Nga.
Khí hậu
Đảo Kotelny có khí hậu Bắc cực khắc nghiệt.
Dữ liệu khí hậu của Kotelny Island
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Năm
|
Cao kỉ lục °C (°F)
|
−7.2 (19.0)
|
−3.3 (26.1)
|
−4.8 (23.4)
|
0.3 (32.5)
|
6.2 (43.2)
|
20.7 (69.3)
|
25.1 (77.2)
|
20.2 (68.4)
|
11.8 (53.2)
|
1.8 (35.2)
|
−2.5 (27.5)
|
−3.1 (26.4)
|
25.1 (77.2)
|
Trung bình ngày tối đa °C (°F)
|
−26.2 (−15.2)
|
−26.8 (−16.2)
|
−24.4 (−11.9)
|
−17.0 (1.4)
|
−6.2 (20.8)
|
1.3 (34.3)
|
5.5 (41.9)
|
4.3 (39.7)
|
0.4 (32.7)
|
−8.4 (16.9)
|
−18.4 (−1.1)
|
−24.0 (−11.2)
|
−11.7 (10.9)
|
Trung bình ngày °C (°F)
|
−29.8 (−21.6)
|
−30.2 (−22.4)
|
−27.9 (−18.2)
|
−20.7 (−5.3)
|
−9.0 (15.8)
|
−0.4 (31.3)
|
2.7 (36.9)
|
1.9 (35.4)
|
−1.6 (29.1)
|
−11.1 (12.0)
|
−22.0 (−7.6)
|
−26.6 (−15.9)
|
−14.6 (5.7)
|
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)
|
−32.2 (−26.0)
|
−32.6 (−26.7)
|
−30.7 (−23.3)
|
−24.1 (−11.4)
|
−11.1 (12.0)
|
−2.1 (28.2)
|
0.8 (33.4)
|
0.3 (32.5)
|
−2.7 (27.1)
|
−13.6 (7.5)
|
−24.5 (−12.1)
|
−30.0 (−22.0)
|
−16.9 (1.6)
|
Thấp kỉ lục °C (°F)
|
−44.9 (−48.8)
|
−49.9 (−57.8)
|
−46.1 (−51.0)
|
−46.2 (−51.2)
|
−28.6 (−19.5)
|
−14.9 (5.2)
|
−6.0 (21.2)
|
−9.2 (15.4)
|
−18.6 (−1.5)
|
−40.2 (−40.4)
|
−40.2 (−40.4)
|
−45.0 (−49.0)
|
−49.9 (−57.8)
|
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches)
|
6.5 (0.26)
|
5.9 (0.23)
|
6.9 (0.27)
|
7.8 (0.31)
|
10.5 (0.41)
|
17.9 (0.70)
|
29.6 (1.17)
|
24.9 (0.98)
|
21.2 (0.83)
|
15.7 (0.62)
|
7.7 (0.30)
|
7.5 (0.30)
|
162.0 (6.38)
|
Số ngày mưa trung bình
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
8
|
15
|
14
|
9
|
0.3
|
0
|
0
|
47
|
Số ngày tuyết rơi trung bình
|
15
|
15
|
15
|
15
|
22
|
16
|
8
|
11
|
22
|
26
|
18
|
16
|
199
|
Độ ẩm tương đối trung bình (%)
|
83
|
82
|
83
|
85
|
87
|
87
|
90
|
92
|
90
|
88
|
84
|
82
|
86
|
Số giờ nắng trung bình tháng
|
0.0
|
7.4
|
143.6
|
272.7
|
202.8
|
174.3
|
177.2
|
106.6
|
39.4
|
13.1
|
0.0
|
0.0
|
1.137,1
|
Nguồn: Weatherbase[3]
|
Tham khảo
Tài liệu
- Andreev, A.A., and D.M. Peteet, 1999, Climate and Diet of Mammoths in the East Siberian Arctic. Lưu trữ 2019-08-13 tại Wayback Machine Science Briefs (August 1999). Goddard Institute for Space Studies, New York, New York. Last visited ngày 12 tháng 7 năm 2008.
- Anisimov, M.A., and V.E. Tumskoy, 2002, Environmental History of the Novosibirskie Islands for the last 12 ka. 32nd International Arctic Workshop, Program and Abstracts 2002. Institute of Arctic and Alpine Research, University of Colorado at Boulder, pp 23–25.
- Kuznetsova, T.V., L.D. Sulerzhitsky, Ch. Siegert, 2001, New data on the "Mammoth" fauna of the Laptev Shelf Land (East Siberian Arctic) Lưu trữ 2008-10-03 tại Wayback Machine, 144 KB PDF file, The World of Elephants - International Congress, Rome 2001. Consiglio Nazionale delle Ricerche, Centro di Studio per il Quaternario e l'Evoluzione Ambientale, Università di Roma, Roma, Italy.
- Schirrmeister, L., H.-W. Hubberten, V. Rachold, and V.G. Grosse, 2005, Lost world - Late Quaternary environment of periglacial Arctic shelves and coastal lowlands in NE-Siberia. Lưu trữ 2011-07-18 tại Wayback Machine 2nd International Alfred Wegener Symposium Bremerhaven, October, 30 - ngày 2 tháng 11 năm 2005.
Xem thêm
|